Điều kiện để cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hợp pháp là gì

  • Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần

    Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

    Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông diễn ra thường niên mỗi năm một lần trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đông cổ đông có thể họp bất thường và thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thuộc về Hội đồng quản trị hoặc Ban ban kiểm soát hoặc cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2014.

    Chương trình, nội dung và mời họp Đại hội đồng cổ đông

    Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm chuẩn bị chương trình và nội dung cuộc họp, đồng thời phải gửi thông báo mời họp đến địa chỉ liên lạc của các cổ đông có quyền dự họp. Cổđông, nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2014 có quyền kiến nghị bổ sung thêm nội dung trong chương trình họp chậm nhất 3 ngày làm việc trước khi khai mạc cuộc họpĐại hội đồng cổ đông.

    Điều kiện để cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hợp pháp là gì

    Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

    Dù người có thẩm quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã chuẩn bị nội dung và chương trình họp, đồng thời gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp nhưng để có thể tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thì điều kiện là cổ đông có quyền biểu quyết phải tham gia dự họp với một số lượng tối thiểu nhất định.

    Quy định về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

    Điều kiện cụ thể để có thể tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông được quy định trong Luật doanh nghiệp 2014tại Điều 141.

    Điều 141. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

    1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.

    4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.

    Điều kiện để cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hợp pháp là gì

    Như vậy:

    Điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông là số cổ đông tham gia phải có ít nhất 51% trong tổng số phiếu biểu quyết của công ty.

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ lần họp thứ nhất không thể tiến hành thì phải triệu tập họp lần thứ hai và để tiến hành họp thì số cổ đông tham gia phải có ít nhất 33% trong tổng số phiếu biểu quyết của công ty.

    Nếu đến lần thứ hai triệu tập họp không thực hiện được thì trong thời hạn 20 sau đó phải triệu tập họp lần thứ ba và tiến hành họp mà không phụ thuộc số cổ đông tham gia.

    Các tỷ lệ trong điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông có thể quy định cụ thể trong Điều lệ công ty nhưng phải từ tỷ lệ trong quy định trên trở lên.Thời gian triệu tập họp lần thứ hai, thứ ba có thể quy định khác và phải được ghi trong Điều lệ công ty.

  • Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan tập hợp tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty. Mọi vấn đề trong công ty đều phải được Đại hội đồng biểu quyết hoặc thông qua.

    Theo Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020, ĐHĐCĐ họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, ĐHĐCĐ có thể họp bất thường.

    Khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

    “1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

    a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

    b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;

    c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;

    d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

    đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.”

    Như vậy, cuộc họp thường niên được ấn định thời gian tổ chức trong năm, còn cuộc họp bất thường có thể tổ chức vào bất cứ lúc nào nếu xảy ra một trong các trường hợp nêu trên.

    Điều kiện để cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hợp pháp là gì
    Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường (Ảnh minh hoạ)
     

    Những ai được triệu tập cuộc họp bất thường của ĐHĐCĐ?

    Cũng căn cứ theo Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020, đối tượng có quyền triệu tập ĐHĐCĐ bao gồm:

    - Hội đồng quản trị;

    - Ban kiểm soát;

    - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Cụ thể:

    1. Hội đồng quản trị

    Điểm m khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ một trong những thẩm quyền của HĐQT là duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua nghị quyết;

    Theo khoản 1 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT có từ 3 - 11 thành viên. Khoản 12 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT.

    Như vậy, thành viên HĐQT có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường khi xét thấy vì lợi ích của công ty, tuy nhiên cần phải được sự đồng ý của đa số thành viên HĐQT dự họp tán thành hoặc do quyết định của Chủ tịch HĐQT.

    2. Ban kiểm soát

    Theo khoản 1 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

    Ban kiểm soát có quyền triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong mọi trường hợp.

    3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

    Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này

    Tại khoản 3 Điều 115 quy định như sau:

    Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

    - Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

    - Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Như vậy, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% cổ phần phổ thông hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo Điều lệ công ty có quyền triệu tập ĐHĐCĐ bất thường khi có căn cứ về việc HĐQT:

    - Vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông (vi phạm các quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020…);

    - Vi phạm về nghĩa vụ của người quản lý;

    - Ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.

    Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

    >> Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông từ 2021 có gì mới?