f(x) = c1x1 + c2x2 + … + cnxn min
(P) [Bài toán gốc]
Trong đó aij, bi, cj là các hệ số cho trước; x= (x1, x2, … ,xn) Rn l vecto biến cần tìm.
Ta gọi đối ngẫu của (P) là QHTT, ký hiệu (Q), có dạng:
g(y) = b1y1+b2y2+ … + bmym max
(Q) [Bài toán đối ngẫu]
Ở đây y = (y1, y2, … ,ym) Rm là vectơ biến cần tìm.
- Các ràng buộc chính của (P) các biến của (Q). Các biến của (P) các ràng buộc chính của (Q).
- Các hệ số vế phải ràng buộc chính của (P) trở thành các hệ số mục tiêu của (Q), còn các hệ số mục tiêu của (P) lại trở thành các hệ số vế phải ràng buộc chính của (Q).
- Bài toán gốc tìm min thì bài toán đối ngẫu tìm max (và ngược lại).
- Cả hai bài toán (P) và(Q) đều có dạng chuẩn.
-
Ví dụ: tìm bài toán đối ngẫu của bài toán QHTT dạng chuẩn.
f(x) = 20x1 + 15x2 min
Bài toán đối ngẫu là:
g(y) = 60y1 + 40y2 + 60y3 max
-
Dùng ký hiệu vectơ và ma trận, ta có thể viết:
Bài toán gốc: Bài toán đối ngẫu:
AT là ma trận chuyển vị của A, là tích vô hướng của hai vectơ a và b.
1.2. Định nghĩa đối ngẫu của bài toán qui hoạch tuyến tính dạng chính tắc:
Là bài toán:
-
Dưới dạng vectơ – ma trận, ta có thể viết:
Bài toán gốc: Bài toán đối ngẫu:
Trong đó I1I2I3 = {1,…,m}, IiIk = , i, k = 1, 2, 3 (ik); J1J2J3 = {1,…,n}, JiJk = , j, k = 1, 2, 3(jk).
Ta gọi đối ngẫu của bài toán trên là bài toán:
SƠ ĐỒ ĐỐI NGẪU TỔNG QUÁT | |
Bài toán gốc | Bài toán đối ngẫu |
Các biến gốc: x1, x2,…, xn | Các biến đối ngẫu: y1, y2,…,ym |
Hàm mục tiêu | |
f(x) = c1x1 + c2x2 +…+ cnxn min | g(y) = b1y1+ b2y2 +…+ bmym max |
Các ràng buộc | |
ai1x1+ai2x2+…+ainxn | yi |
xj | a1jy1+a2jy2+…+amjym |
-
Nhận xét: Nếu lấy đối ngẫu của bài toán đối ngẫu thì ta sẽ nhận được bài toán gốc.
-
Ví dụ: tìm bài toán đối ngẫu của bài toán sau
Bài toán đối ngẫu là:
(P)
Để tiện nghiên cứu lý thuyế đối ngẫu, ta xét cặp bài toán đối ngẫu (P) và (Q) cho ở dạng chuẩn. Tuy nhiên các kết quả nhận được cũng đúng cho một cặp bài toán đối ngẫu bất kỳ.
-
Định lý 1: (Đối ngẫu yếu).
Nếu x là 1 phương án bất kỳ của bài toán gốc (P) và y là 1 phương án bất kỳ của bài toán đối ngẫu (Q) thì:
f(x) = c1x1 + c2x2 +…+ cnxn g(y) = b1y1 + b2y2 +…+ bmym
Hệ quả:
- Giá trị mục tiêu của 1 phương án đối ngẫu bất kỳ là 1 cận dưới cho giá trị mục tiêu đối với mọi phương án của bài toán gốc.
- Nếu hàm mục tiêu của bài toán gốc không bị chặn dưới trong miền ràng buộc của nó thì bài toán đối ngẫu không có bất kỳ mộ phương án nào.
- Nếu hàm mục tiêu của bài toán đối ngẫu không bị chặn trên trong miền ràng buộc của nó thì bài toán gốc không có bất kỳ một phương án nào.
- Nếu x* là 1 phương án của bài toán gốc, y* là 1 phương án của bài toán đối ngẫu và f(x*) = g(y*) thì x* là phương án tối ưu của bài toán gốc và y* là phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu.
-
Định lý 2: (Đối ngẫu mạnh).
-
Định lý 3: (Định lý tồn tại).
- Cả hai bài toán đều không có phương án.
- Cả hai bài toán đều có phương án. Khi đó, cả hai bài toán đều có phương án tối ưu và giá trị tối ưu của các hàm mục tiêu là bằng nhau.
- Một bài toán có phương án và bài toán kia không có phương án. Khi đó, bài toán có phương án sẽ không có phương án tối ưu và hàm mục tiêu của nó không giới nội trong miền ràng buộc.
-
Định lý 4: (Định lý về độ lệch bù).
-
-
(2)
Nhận xét:
Ghi chú:
Các hệ thức (1), (2) nói rằng: với mỗi ràng buộc gốc hay đối ngẫu thì tích của độ lệch ở ràng buộc này và biến đối ngẫu (hay biến gốc) tương ứng với ràng buộc đó phải bằng không.
Nói cách khác, nếu một ràng buộc có độ lệch dương thì biến (gốc hay đối ngẫu) tương ứng với ràng buộc đó phải bằng không; ngược lại, nếu một biến gốc hay đối ngẫu có giá trị dương thì phương án của bài toán thỏa mãn ràng buộc tương ứng với dấu bằng.
Như vậy, hệ thức (1) có nghĩa là:
Và yi > 0
Hệ thức (2) cũng có nghĩa tương tự:
Và xj > 0
-
Định lý 5 (Định lý mạnh về độ lệch bù).
Nếu cặp bài toán đối ngẫu (P) và (Q) có phương án thì tồn tại một cặp phương án tối ưu x*, y* nghiệm đúng
y* + (Ax* - b) > 0
Và x* + ( c – ATy*) >0
2.2. Tìm phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu
Nếu biết phương án tối ưu của bài toán gốc, vận dụng lý thuyết đối ngẫu ta có thể suy ra phương án tối ưu của bài tối đối ngẫu tương ứng mà không cần giải nó,
Ví dụ: Bài toán qui hoạch tuyến tính
Có phương án tối ưu x* = (0, 1, 0, 2, 3) với fmin = 6. Hãy tìm phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu tương ứng.
Giải
Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc là:
Gọi y* là phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu
Do x*2, x*3, x*5 >0, nên theo định lý độ lệch bù, y* là nghiệm đúng hệ phương trình:
Giải hệ phương trình ta có:
Vậy y* (-5, 1, 1) là phương án tối ưu của g(y) với
gmax = -5 +(3*1) + (8*1) = 6 = fmin
Ví dụ: dùng phương pháp đơn hình giải quy hoạch gốc (P) sau đây, từ đó suy ra lời giải của bài toán đối ngẫu tương ứng với nó.
Xuất phát từ phương án cực biên ban đầu x0=(2, 12, 9, 0, 0, 0), cơ sở tương ứng {A1, A2, A3). Quá trình giải được ghi lại trong bảng đơn hình dưới đây.
Cơ Sở
| Hệ số cj | Phương án
| A1 | A2 | A3 | A4 | A5 | A6 | |
1 | -1 | 0 | -2 | 2 | -3 | ||||
A1 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | [1] | 1 | -1 | 2 |
A2 | -1 | 12 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 12 |
A3 | 0 | 9 | 0 | 0 | 1 | 2 | 4 | 3 | 4,5 |
Bảng 1 | -10 | 0 | 0 | 0 | 2 | -1 | 1 | ||
A4 | -2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | -1 | |
A2 | -1 | 10 | -1 | 1 | 0 | 0 | -1 | 2 | 5 |
A3 | 0 | 5 | -2 | 0 | 1 | 0 | 2 | [5] | 1 |
Bảng 2 | -14 | -2 | 0 | 0 | 0 | -3 | 3 | ||
A4 | -2 | 3 | 3/5 | 0 | 1/5 | 1 | 7/5 | 0 | |
A2 | -1 | 8 | -1/5 | 1 | -2/5 | 0 | -9/5 | 0 | |
A6 | -3 | 1 | -2/5 | 0 | 1/5 | 0 | 2/5 | 1 | |
Bảng 3 | -17 | -4/5 | 0 | -3/5 | 0 | -21/5 | 0 |
Qui tắc
Nếu cơ sở ban đầu của (P) là cơ sở chính tắc (các vecto đơn vị), giả sử là {Aj, jJ}.
Để tìm lời giải của bài toán đối ngẫu, ta chọn ra từ bảng đơn hình cuối cùng của (P) các j (jJ) rồi cộng với hệ số cj tương ứng.
Vì thế, lời giải của bài toán đối ngẫu y* = (y*1, y*2, y*3) được xác định như sau:
Vậy y* =(
Page 2
|
- Điều hướng trang này:
- Cho bài toán qui hoạch tuyến tính
Điều kiện Giải Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc : g = 10y1 + 8y2 + 9y3 max Điều kiện
Điều kiện Giải Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc: g = -y1 + 8y2 - 4y3 max Điều kiện
Chứng tỏ rằng bài toán này trùng với bài toán đối ngẫu của nó (bài toán tự đối ngẫu). Giải Giả sử bài toán g’(y) sau đây trùng với bài toán gốc: Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc f(x) là: Đưa bài toán đối ngẫu về dạng min ta có bài toán tương đương: Bài toán tương đương của bài toán đối ngẫu trùng với bài toán gốc. bài toán tự đối ngẫu. điều phải chứng minh. Có phương án tối ưu x* = (2, 4, 0, 0) và giá trị tối ưu là -6. Hãy tìm phương án tối ưu và giá trị tối ưu của bài toán đối ngẫu. Giải Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc: Gọi y* = (y1, y2) là phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu. Do x1*, x2* > 0 nên theo định lí về độ lệch bù, y* là nghiệm đúng hệ phương trình Giải hệ phương trình, ta được y* = (1, - Với gmax = 6.1 + 8.(-
Giải
Thêm vào hai ẩn phụ sở
| Hệ số
| Phương án | A1 | A2 | A3 | A4 | A5 | |
3 | 2 | 7 | 0 | 0 | ||||
A4 | 0 | 15 | 3 | 1 | 3 | 1 | 0 | 5 |
A5 | 0 | 19 | 1 | 1 | [4] | 0 | 1 | 19/4 |
Bảng 1 | 0 | -3 | -2 | -7 | 0 | 0 | ||
A4 | 0 | 3/4 | [9/4] | 1/4 | 0 | 1 | -3/4 | 1/3 |
A3 | 7 | 19/4 | 1/4 | 1/4 | 1 | 0 | 1/4 | 19 |
Bảng 2 | 133/4 | -5/4 | -1/4 | 0 | 0 | 7/4 | ||
A1 | 3 | 1/3 | 1 | [1/9] | 0 | 4/9 | -1/3 | 3 |
A3 | 7 | 14/3 | 0 | 2/9 | 1 | -1/9 | 1/3 | 21 |
Bảng 3 | 101/3 | 0 | -1/9 | 0 | 5/9 | 4/3 | ||
A2 | 2 | 3 | 9 | 1 | 0 | 4 | -3 | |
A3 | 7 | 4 | -2 | 0 | 1 | -1 | 1 | |
Bảng 4 | 34 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 |
Phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu: y* = (0, 3, 4)
Gọi x* = (x1, x2) là phương án tối ưu của bài toán gốc.
Do y2*, y3* >0, nên theo định lí về độ lệch bù, x*là nghiệm đúng hệ phương trình:
Giải hệ phương trình, ta được: x* = (1, 1)
Với fmin = gmax = 34
-
Xét bài toán quy hoạch tuyến tính:
f(x) = 4x1 –x2 -3x3 min
Viết bài toán đối ngẫu. Chứng tỏ x0 = (-1, 1, 1) là phương án tối ưu. Xác định một phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu.
Giải
Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc:
g(y) = -2y1 + 4y2 - 3y3 - 6y4 + 3y5 max
Thay x0 = (-1, 1, 1) vào hệ ràng buộc (*), ta có:
x0 = (-1, 1, 1) thỏa (*) x0 là phương án của bài toán gốc.
Gọi y0 = (y1, y2, y3, y4, y5) là phương án của bài toán đối ngẫu.
Do độ lệch ràng buộc 2, 4 của bài toán gốc khác 0 nên theo định lí về độ lệch bù, y0 là nghiệm đúng hệ phương trình:
Giải hệ phương trình, ta được y0 = (1, 0, 1, 0, -1).
Với: f(x) = g(x) = -8.
x0 = (-1, 1, 1) là phương án tối ưu của bài toán gốc.
y0 = (1, 0, 1, 0, -1) là phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu.
-
Xét qui hoạch tuyến tính:
-
Kiểm tra tính tối ưu của phương án x0 = (5, -6, 1, -4, 0). -
Phát biểu bài toán đối ngẫu của bài toán trên. -
Chứng tỏ bài toán đã cho không có phưong án tối ưu.
Giải
-
Thế x0 = (5, -6, 1, -4, 0) vào hệ ràng buộc (*), ta có
Do độ lệch ràng buộc 2 khác 0 và x10, x20, x30, x40 khác 0 nên theo định lí về độ lệch bù vectơ x0 = (5, -6, 1, -4, 0) là phương án tối ưu của bài toán gốc khi tồn tại vectơ y0 = (y1, y2, y3) R3 sao cho:
Hệ này vô nghiệm
không tồn tại y0 R3 thoả hệ trên.
phương án x0 = (5, -6, 1, -4, 0) không phải là phương án tối ưu của bài toán gốc.
-
Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc:
-
Ta giải hệ ràng buộc của bài toán đối ngẫu:
Hệ này vô nghiệm bài toán đối ngẫu có tập phương án rỗng
Mà bài toán gốc có tập phương án khác rỗng (vì x0 là 1 phương án)
bài toán gốc không có phương án tối ưu (theo định lí tồn tại).
-
Xét qui hoạch tuyến tính:
-
Kiểm tra tính tối ưu của phương án x0 = (2, 0, 1, -2, 3). -
Phát biểu bài toán đối ngẫu của bài toán trên. -
Tìm phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu.
Giải
-
Thế x0 = (2, 0, 1, -2, 3) vào hệ ràng buộc (*), ta có:
Do độ lệch ràng buộc 1 của bài toán gốc khác 0 và x10, x30, x40, x50 khác không nên theo định lí về độ lệch bù vectơ x0 = (2, 0, 1, -2, 3) là phương án tối ưu của bài toán gốc khi tồn tại vectơ y0 = (y1, y2, y3) R3 sao cho:
Giải hệ phương trình, ta được y0 = (0, 4, 0).
tồn tại y0 R3 thỏa hệ trên.
phương án x0 = ( 2, 0, 1, -2, 3) là phương án tối ưu của bài toán gốc.
-
Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc:
-
Vì đã biết x0 = (2, 0, 1, -2, 3) là phương án tối ưu của bài toán gốc nên phương án tối ưu y0 của bài toán đối ngẫu có thể tìm từ định lí độ lệch bù:
Thay các giá trị đã biết vào hệ, ta được:
Vậy phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu là y0 = (0, 4, 0).
Với gmax = fmin = -36.
-
Xét qui hoạch tuyến tính:
-
Phát biểu bài toán đối ngẫu của bài toán trên. -
Hãy giải một trong hai bài toán rồi suy ra phương án tối ưu của bài toán còn lại.
Giải
-
Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc:
Thêm vào hai ẩn phụ x5 0, x6 0 vào ràng buộc thứ hai và thứ ba. Lập bảng đơn hình, ta có:
sở
Page 3
f(x) = c1x1 + c2x2 + … + cnxn min
(P) [Bài toán gốc]
Trong đó aij, bi, cj là các hệ số cho trước; x= (x1, x2, … ,xn) Rn l vecto biến cần tìm.
Ta gọi đối ngẫu của (P) là QHTT, ký hiệu (Q), có dạng:
g(y) = b1y1+b2y2+ … + bmym max
(Q) [Bài toán đối ngẫu]
Ở đây y = (y1, y2, … ,ym) Rm là vectơ biến cần tìm.
- Các ràng buộc chính của (P) các biến của (Q). Các biến của (P) các ràng buộc chính của (Q).
- Các hệ số vế phải ràng buộc chính của (P) trở thành các hệ số mục tiêu của (Q), còn các hệ số mục tiêu của (P) lại trở thành các hệ số vế phải ràng buộc chính của (Q).
- Bài toán gốc tìm min thì bài toán đối ngẫu tìm max (và ngược lại).
- Cả hai bài toán (P) và(Q) đều có dạng chuẩn.
-
Ví dụ: tìm bài toán đối ngẫu của bài toán QHTT dạng chuẩn.
f(x) = 20x1 + 15x2 min
Bài toán đối ngẫu là:
g(y) = 60y1 + 40y2 + 60y3 max
-
Dùng ký hiệu vectơ và ma trận, ta có thể viết:
Bài toán gốc: Bài toán đối ngẫu:
AT là ma trận chuyển vị của A, là tích vô hướng của hai vectơ a và b.
1.2. Định nghĩa đối ngẫu của bài toán qui hoạch tuyến tính dạng chính tắc:
Là bài toán:
-
Dưới dạng vectơ – ma trận, ta có thể viết:
Bài toán gốc: Bài toán đối ngẫu:
Trong đó I1I2I3 = {1,…,m}, IiIk = , i, k = 1, 2, 3 (ik); J1J2J3 = {1,…,n}, JiJk = , j, k = 1, 2, 3(jk).
Ta gọi đối ngẫu của bài toán trên là bài toán:
SƠ ĐỒ ĐỐI NGẪU TỔNG QUÁT | |
Bài toán gốc | Bài toán đối ngẫu |
Các biến gốc: x1, x2,…, xn | Các biến đối ngẫu: y1, y2,…,ym |
Hàm mục tiêu | |
f(x) = c1x1 + c2x2 +…+ cnxn min | g(y) = b1y1+ b2y2 +…+ bmym max |
Các ràng buộc | |
ai1x1+ai2x2+…+ainxn | yi |
xj | a1jy1+a2jy2+…+amjym |
-
Nhận xét: Nếu lấy đối ngẫu của bài toán đối ngẫu thì ta sẽ nhận được bài toán gốc.
-
Ví dụ: tìm bài toán đối ngẫu của bài toán sau
Bài toán đối ngẫu là:
(P)
Để tiện nghiên cứu lý thuyế đối ngẫu, ta xét cặp bài toán đối ngẫu (P) và (Q) cho ở dạng chuẩn. Tuy nhiên các kết quả nhận được cũng đúng cho một cặp bài toán đối ngẫu bất kỳ.
-
Định lý 1: (Đối ngẫu yếu).
Nếu x là 1 phương án bất kỳ của bài toán gốc (P) và y là 1 phương án bất kỳ của bài toán đối ngẫu (Q) thì:
f(x) = c1x1 + c2x2 +…+ cnxn g(y) = b1y1 + b2y2 +…+ bmym
Hệ quả:
- Giá trị mục tiêu của 1 phương án đối ngẫu bất kỳ là 1 cận dưới cho giá trị mục tiêu đối với mọi phương án của bài toán gốc.
- Nếu hàm mục tiêu của bài toán gốc không bị chặn dưới trong miền ràng buộc của nó thì bài toán đối ngẫu không có bất kỳ mộ phương án nào.
- Nếu hàm mục tiêu của bài toán đối ngẫu không bị chặn trên trong miền ràng buộc của nó thì bài toán gốc không có bất kỳ một phương án nào.
- Nếu x* là 1 phương án của bài toán gốc, y* là 1 phương án của bài toán đối ngẫu và f(x*) = g(y*) thì x* là phương án tối ưu của bài toán gốc và y* là phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu.
-
Định lý 2: (Đối ngẫu mạnh).
-
Định lý 3: (Định lý tồn tại).
- Cả hai bài toán đều không có phương án.
- Cả hai bài toán đều có phương án. Khi đó, cả hai bài toán đều có phương án tối ưu và giá trị tối ưu của các hàm mục tiêu là bằng nhau.
- Một bài toán có phương án và bài toán kia không có phương án. Khi đó, bài toán có phương án sẽ không có phương án tối ưu và hàm mục tiêu của nó không giới nội trong miền ràng buộc.
-
Định lý 4: (Định lý về độ lệch bù).
-
-
(2)
Nhận xét:
Ghi chú:
Các hệ thức (1), (2) nói rằng: với mỗi ràng buộc gốc hay đối ngẫu thì tích của độ lệch ở ràng buộc này và biến đối ngẫu (hay biến gốc) tương ứng với ràng buộc đó phải bằng không.
Nói cách khác, nếu một ràng buộc có độ lệch dương thì biến (gốc hay đối ngẫu) tương ứng với ràng buộc đó phải bằng không; ngược lại, nếu một biến gốc hay đối ngẫu có giá trị dương thì phương án của bài toán thỏa mãn ràng buộc tương ứng với dấu bằng.
Như vậy, hệ thức (1) có nghĩa là:
Và yi > 0
Hệ thức (2) cũng có nghĩa tương tự:
Và xj > 0
-
Định lý 5 (Định lý mạnh về độ lệch bù).
Nếu cặp bài toán đối ngẫu (P) và (Q) có phương án thì tồn tại một cặp phương án tối ưu x*, y* nghiệm đúng
y* + (Ax* - b) > 0
Và x* + ( c – ATy*) >0
2.2. Tìm phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu
Nếu biết phương án tối ưu của bài toán gốc, vận dụng lý thuyết đối ngẫu ta có thể suy ra phương án tối ưu của bài tối đối ngẫu tương ứng mà không cần giải nó,
Ví dụ: Bài toán qui hoạch tuyến tính
Có phương án tối ưu x* = (0, 1, 0, 2, 3) với fmin = 6. Hãy tìm phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu tương ứng.
Giải
Bài toán đối ngẫu của bài toán gốc là:
Gọi y* là phương án tối ưu của bài toán đối ngẫu
Do x*2, x*3, x*5 >0, nên theo định lý độ lệch bù, y* là nghiệm đúng hệ phương trình:
Giải hệ phương trình ta có:
Vậy y* (-5, 1, 1) là phương án tối ưu của g(y) với
gmax = -5 +(3*1) + (8*1) = 6 = fmin
Ví dụ: dùng phương pháp đơn hình giải quy hoạch gốc (P) sau đây, từ đó suy ra lời giải của bài toán đối ngẫu tương ứng với nó.
Xuất phát từ phương án cực biên ban đầu x0=(2, 12, 9, 0, 0, 0), cơ sở tương ứng {A1, A2, A3). Quá trình giải được ghi lại trong bảng đơn hình dưới đây.
Cơ Sở
| Hệ số cj | Phương án
| A1 | A2 | A3 | A4 | A5 | A6 | |
1 | -1 | 0 | -2 | 2 | -3 | ||||
A1 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | [1] | 1 | -1 | 2 |
A2 | -1 | 12 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 12 |
A3 | 0 | 9 | 0 | 0 | 1 | 2 | 4 | 3 | 4,5 |
Bảng 1 | -10 | 0 | 0 | 0 | 2 | -1 | 1 | ||
A4 | -2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | -1 | |
A2 | -1 | 10 | -1 | 1 | 0 | 0 | -1 | 2 | 5 |
A3 | 0 | 5 | -2 | 0 | 1 | 0 | 2 | [5] | 1 |
Bảng 2 | -14 | -2 | 0 | 0 | 0 | -3 | 3 | ||
A4 | -2 | 3 | 3/5 | 0 | 1/5 | 1 | 7/5 | 0 | |
A2 | -1 | 8 | -1/5 | 1 | -2/5 | 0 | -9/5 | 0 | |
A6 | -3 | 1 | -2/5 | 0 | 1/5 | 0 | 2/5 | 1 | |
Bảng 3 | -17 | -4/5 | 0 | -3/5 | 0 | -21/5 | 0 |
Qui tắc
Nếu cơ sở ban đầu của (P) là cơ sở chính tắc (các vecto đơn vị), giả sử là {Aj, jJ}.
Để tìm lời giải của bài toán đối ngẫu, ta chọn ra từ bảng đơn hình cuối cùng của (P) các j (jJ) rồi cộng với hệ số cj tương ứng.
Vì thế, lời giải của bài toán đối ngẫu y* = (y*1, y*2, y*3) được xác định như sau:
Vậy y* =(
Page 4
Câu 1:
Một công ty sản xuất hai thực phẩm A, B. nguyên liệu sản xuất gồm 3 loại Bột, Đường, Dẩu thực vật với trữ lượng tương ứng là 30 tấn, 12 tấn, 6 tấn. Để sản xuất 1 tấn thực phẩm loại A cần 0,5 tấn bột, 0.5 tấn đường và 0.2 tấn dầu thực vật. Để sản xuất 1 tấn thực phẩm loại B cần 0,8 tấn bột, 0.4 tấn đường và 0.4 tấn dầu thực vật. Giá bán 1 tấn thực phẩm loại A là 4000USD, giá bán 1 tấn thực phẩm loại B là 4500USD.
Hỏi cần sản suất mỗi loại thực phẩm bao nhiêu tấn để có doanh thu lớn nhất?
Giải:
Bột (Tấn)
| Đường (Tấn)
| Dầu thực vật (Tấn)
| Giá Bán (USD) | Số Lượng Sản Xuất (Tấn) | |
Thực phẩm loại A | 0,5 | 0,5 | 0,2 | 4000 | X1 |
Thực phẩm loại B | 0,8 | 0,4 | 0,4 | 4500 | X2 |
Tổng Trữ | 30 | 12 | 6 | ? |
Bài toán được viết lại:
Tìm x1, x2 sao cho:
F(x) =4000.x1 + 4500.x2 Max
Điều kiện:
0,5.x1 + 0,8.x2
0,5.x1 + 0,4.x2
0,2.x1 + 0,4.x2
x1, x2
Đặt G(x) = - F(x) = -4000.x1 - 4500.x2
F(x) Max => G(x) Min
Chuyển về dạng chính tắc:
Ta lần lượt them biến x3, x4, x5 vào các điều kiện bài toán sao cho:
G(x) = - F(x) = -4000.x1 - 4500.x2
Điều kiện:
0,5.x1 + 0,8.x2 +x3
0,5.x1 + 0,4.x2 +x4
0,2.x1 + 0,4.x2 +x5
x1, x2, x3, x4, x5
Cho x1 = 0, x2 = 0, ta có: x3 = 30, x4
Đánh giá PACB hiện có:
Xj | Cj | bj | X1 | X2 | X3 | X4 | X5 |
-4000 | -4500 | 0 | 0 | 0 | |||
X3 | 0 | 30 | 0,5 | [0,8] | 1 | 0 | 0 |
X4 | 0 | 12 | 0,5 | 0,4 | 0 | 1 | 0 |
X5 | 0 | 6 | 0,2 | 0,4 | 0 | 0 | 1 |
0 | 4000 | 4500 | 0 | 0 | 0 | ||
X2 | -4500 | 37,5 | 5/8 | 1 | 5/4 | 0 | 0 |
X4 | 0 | -3 | 0,25 | 0 | -0,5 | 1 | 0 |
X5 | 0 | -9 | -0,05 | 0 | -0,5 | 0 | 1 |
-168750 | -1187,5 | 0 | -5625 | 0 | 0 |
- Phương án tối ưu là: ( 0, 37.5, 0,0,0)
Câu 2:
Gọi x,y,z lần lượt là thức ăn T1,T2,T3 cần mua. X,Y,Z ≥ 0.
Lượng gia sức tối thiểu 160 đơn vị của D1 là:
3x+4y+2z ≥ 160
Lượng gia súc tối thiểu 140 đơn vị của D2 là:
X+2y+3z ≥ 140
Số tiền mà xí nghiệp cần mua là:
F = 15000x+12000y+10000z
Tìm (x,y,z ) sao cho
F= 15000x+12000y+10000z => min
Với các ràng buộc
Đây là bài toán Quy Hoạch Tuyến Tính.
Câu 3. Cho bài toán Quy họach tuyến tính
Bài toán đối ngẫu:
g(x)=20y1+25y2 → max
Thêm biến cơ sở
Bài toán trên chuyển về dạng chính tắc :
6
3
2
Bài toán dạng chuẩn các biến cô lập là :
Với biến cơ sở là :
| | | | | | | |
20 | 25 | 0 | 0 | 0 | |||
| 0 | 1 | 6 | 2 | 1 | 0 | 0 |
| 0 | 2 | 3 | 6 | 0 | 1 | 0 |
| 0 | 3 | 2 | 3 | 0 | 0 | 1 |
-20 | -25 | 0 | 0 | 0 | |||
| 0 | 1/3 | 5 | 0 | 1 | -1/3 | 0 |
| 25 | 1/3 | 1/2 | 1 | 0 | 1/6 | 0 |
| 0 | 2 | 1/2 | 0 | 0 | -1/2 | 1 |
-15/2 | 0 | 0 | 25/6 | 0 | |||
| 20 | 1/15 | 1 | 0 | 1/5 | -1/15 | 0 |
| 25 | 3/10 | 0 | 1 | -1/10 | 1/15 | 0 |
| 0 | 59/30 | 0 | 0 | -1/10 | -7/15 | 1 |
0 | 0 | 3/2 | 11/3 | 0 |
Hay
Vì phần tử đưa vào trùng với phần tử đưa ra. Nên bài toán không có phương án tối ưu.
Câu 5 :
Giải
Gọi x1, x2 lần lượt là sản phẩm A, sản phẩm B mà xí nghiệp sản xuất:
Ta có : x1,x2 ≥0
Số nguyên liệu I cần sử dụng:
x1 + x2
Số nguyên liệu II cần sử dụng:
2x1 + x2
Số nguyên liệu III cần sử dụng:
x1 + 3x2
Tổng số lãi: 4x1 + 5x2
Do đó: ta có mô hình bài toán như sau
x1 + x2 ≤ 10
2x1 + x2 ≤ 12
x1 + 3x2 ≤ 15
x1 + x2 ≤ 13
x1,x2 ≥ 0
Câu 6. Giải bài toán sau đây và từ đó suy ra phương án tối ưu (nếu có) của bài toán đối ngẫu của nó
Ma trận đơn vị được tạo từ A4, A5, A6
x4, x5, x6 là cơ sở.
x1, x2, x3 là biến phi cơ sở.
Cho x1, x2, x3 =0 ta có: x4=4, x5=3, x6=3
Phương án ban đầu: (0,0,0,3,4,3)
Bảng đơn hình:
sở