Show
Khi chứng thực bản sao sổ hộ khẩu chỉ cần photo trang bìa và trang thông tin của người yêu cầu chứng thực được không hay bắt buộc phải photo tất cả các trang? Phải photo đầy đủ các trang để chứng thựcBản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính (theo Điều 7 Thông tư 20/2015/TT-BTP). Trước đó, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao không có quy định cụ thể đối với trường hợp bản chính có nhiều trang thì người yêu cầu chứng thức bản sao phải sao, chụp như thế nào. Tuy nhiên, từ ngày 15/02/2016 - Thông tư số 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23 có hiệu lực, bản sao, chụp từ bản chính để chứng thực bắt buộc phải đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính. Như vậy, khi chứng thực sổ hộ khẩu bắt buộc photo tất cả các trang đã ghi thông tin. Cụ thể, phải photo đầy đủ trang bìa và các trang của sổ đã ghi thông tin liên quan đến các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu. Chứng thực bản sao sổ hộ khẩu bắt buộc photo tất cả các trang? (Ảnh minh họa)Bản sao sổ hộ khẩu có thời hạn bao lâu?Cả Luật Công chứng số 53/2014/QH13, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản có liên quan đều không quy định thời hạn sử dụng của văn bản công chứng, chứng thực. Theo đó, về nguyên tắc, tất cả các văn bản được công chứng, chứng thực đều có giá trị sử dụng vô thời hạn. Tuy nhiên, trong thực tế, bản sao được công chứng, chứng thực có 02 loại: Bản sao vô thời hạn: Bản sao được chứng thực từ bảng điểm, bằng cử nhân, giấy phép lái xe hạng A1, A2… có giá trị vô hạn, trừ trường hợp bản chính đã bị thu hồi, hủy bỏ. Bản sao hữu hạn: Bản sao chứng thực từ các loại giấy tờ xác định thời hạn như Phiếu lý lịch tư pháp (6 tháng), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (6 tháng), Chứng minh nhân dân (15 năm), Giấy phép lái xe hạng B2 (10 năm)… thì bản sao có giá trị sử dụng khi bản gốc còn hạn sử dụng. Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc hạn chế thời hạn sử dụng của bản sao đã được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu bản sao chứng thực sổ hộ khẩu có giá trị đến khi nào bản chính không còn giá trị pháp lý. >> Phân biệt cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực bản sao từ bản chính Hậu Nguyễn
Trong cuộc sống, rất nhiều trường hợp cần sử dụng đến giấy tờ đã được công chứng, chứng thực. Vậy công chứng giấy tờ ở đâu? Nếu thực hiện thì phí, lệ phí tính thế nào? Để trả lời câu hỏi này, hãy tham khảo bài viết dưới đây: Căn cứ pháp lý Luật công chứng 2014 Sổ hộ khẩu là gì?Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú,cấp sổ hộ khẩu cho họ Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân Như vậy, căn cứ các quy định của pháp luật đã nêu ở trên, sổ hộ khẩu là cơ sở pháp lý xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Công chứng sổ hộ khẩu hết bao nhiêu tiền?Sổ hộ khẩu photo công chứng có thời hạn bao lâu?Trước tiên; cần phải khẳng định; hiện nay; chưa có văn bản nào quy định về thời hạn của sổ hộ khẩu công chứng từ bản chính hay bản sao được cấp từ sổ gốc. Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP; giá trị pháp lý của bản sao được xác định như sau: – Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch; – Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Tuy nhiên; trong thực tiễn; bản sao được xác định thời hạn theo thời hạn của giấy tờ được sử dụng để chứng thực; cụ thể: – Bản sao “vô hạn”: Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có giá trị vô hạn như bản sao được chứng thực từ bảng điểm; bằng cử nhân; bằng lái xe hạng A1; A2… có giá trị vô hạn; trừ trường hợp bản chính đã bị thu hồi; hủy bỏ. – Bản sao “hữu hạn”: Bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ xác định thời hạn như Phiếu lý lịch tư pháp (6 tháng); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (6 tháng); Chứng minh nhân dân (15 năm)… thì bản sao chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng. Theo đó; bản sao Sổ hộ khẩu không có thời hạn sử dụng. Song, thông thường cơ quan tiếp nhận chỉ chấp nhận bản sao chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc trong vòng 03 – 06 tháng để đảm bảo tính cập nhật, xác thực của Sổ hộ khẩu. Công chứng sổ hộ khẩu hết bao nhiêu tiền?Chứng thực tại UBND cấp xã, phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện, Phòng/Văn phòng công chứng: Phí chứng thực bản sao từ bản chính được nêu tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở đi thì thu 1.000 đồng/trang và mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Mức phí chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện được quy định như sau:
Công chứng sổ hộ khẩu ở đâu?Sổ hộ khẩu là một cuốn sổ nhỏ thường có màu đỏ. Đây hình thức quản lý nhân khẩu của nhà nước; được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú. Cơ quan có thẩm quyền công chứng bản sao từ bản chính; được quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Do có nhiều nhu cầu khác nhau mà cần đến bản sao có công chứng của sổ hộ khẩu. Vì vậy các chủ thể có thể đến các cơ quan có thẩm quyền sau đây: Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phốĐiều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định Phòng tư pháp có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng; chứng thực các giấy tờ sau:
Trong đó, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện công chứng các giấy tờ trên; đồng thời ký và đóng dấu của Phòng tư pháp. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấnTheo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP; Uỷ ban nhân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng các giấy tờ sau:
Trong đó, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện ký công chứng và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Các cơ quan đại diệnCác cơ quan đại diện như :Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng các giấy tờ sau:
Trong đó, Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự sẽ thực hiện việc ký công chứng và và đóng dấu của cơ quan đại diện. Công chứng sổ hộ khẩu hết bao nhiêu tiền?Phòng công chứng và Văn phòng công chứngCông chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng bản sao từ bản chính các giấy tờ; văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan; tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; công chứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; trừ việc công chứng chữ ký người dịch. Công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng và Văn phòng công chứng). Thông tin liên hệTrên đây là tư vấn về “Công chứng sổ hộ khẩu hết bao nhiêu tiền?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ cho thuê văn phòng ảo uy tín, giá rẻ; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
Mời bạn xem thêm
Câu hỏi thường gặpCơ quan có thẩm quyền cấp đơn xin cấp lại sổ hộ khẩu bị mất là cơ quan nào? Công dân tới cơ quan công an xã, phường, thị trấn (cơ quan công an cấp xã) nơi cư trú trên sổ hộ khẩu để xin đơn cấp lại sổ hộ khẩu bị mất Thủ tục đăng ký sổ hộ khẩu hiện nay ra sao? Người đăng ký sổ
hộ khẩu nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây: Công chứng được hiểu là gì? Theo Khoản 1, Điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng; giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp; không trái đạo đức xã hội của bản dịch, giấy tờ văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch); mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân; tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.” |