Hướng dẫn giải bài tập giáo dục công dân 12 bài 7

Quyền khiếu nại là quyền công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của công dân .

Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại gồm có 4 bước như sau:

  • Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại lên chủ tịch UBND xã
  • Bước 2 : Chủ tịch UNND xã xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy định.
  • Bước 3 : Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của chủ tịch UBND xã có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp, chủ tịch UBND xã  chưa giải quyết thỏa đáng thì người khiếu nại có thể tiếp tục gửi đơn khiếu nại lên UBND huyện.
  • Bước 4 : Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại. Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần thứ hai thì trong thời hạn do luật định, có quyền khởi kiện ra Tòa Hành chính thuộc Tòa án nhân dân.

Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội của công dân là một trong những quyền cơ bản của công dân tham gia thảo luận vài các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi cả nước và từng địa phương.

Ở từng phạm vi, công dân có những hình thức quản lí nhà nước và xã hội khác nhau.

Ở phạm vi cả nước, công dân có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật quan trọng... Ngoài ra, còn có thể thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Ở phạm vi cơ sở, dân chủ trực tiếp được thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Có nghĩa là làm việc gì cũng phải thông báo cho dân biết, những việc lớn cần phải để dân bàn bạc, thảo luận và đưa ra biểu quyết trước khi chính quyền xã quyết định. Và khi thực hiện, nhân dân sẽ là người giám sát, kiểm tra.

Có thể thấy, thông qua quyền tham gia quản lí nhà nước nhân dân có thể tham gia tích cực mọi lĩnh vực của quản lý xã hội, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, góp phần làm cho đất nước ngày cành phát triển thịnh vượng và văn minh.

Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo của người giải quyết tố cáo?

Trả lời:

Điều 36 Luật tố cáo năm 2011 quy định rằng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.

Các biện pháp để bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo được Điều 12 Nghị định 76/2012/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật.

Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

Trường hợp phát hiện người không có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

Hướng dẫn giải bài tập giáo dục công dân 12 bài 7

1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.

a) Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử.

  • Quyền bầu cử và ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong phạm vi cả nước.

b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.

*Người có quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.

  • Công dân đủ 18 trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên dầu có quyền ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân.

*Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân.

  • Thứ nhất, các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri.
  • Thứ hai, các đại biểu nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.

c) Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân

  • Là cơ sở pháp lí – chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.
  • Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta.

2. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

a) Khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

  • Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương, quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng phát triển kinh tế - xã hội.

b) Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

* Ở phạm vi cả nước:

  • Thảo luận, góp ý
  • Biểu quyết

* Ở phạm vi cơ sở:

  • Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân làm , dân kiểm tra”:
  • Những việc phải được thông báo để đân biết mà thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước…).
  • Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín
  • Những việc dân được thảo luận , tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định .
  • Những việc nhân dân ở phường, xã giám sát , kiểm tra.

c) Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

  • Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.

3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

  • Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ,tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại .
  • Quyền khiếu nại là quyền công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của công dân .
  • Quyền tố cáo là quyền công dân được phép báo cho cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan , tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của Nhà nước , quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức

b) Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.

* Người có quyền khiếu nại , tố cáo:

  • Người khiếu nại : mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại.
  • Người tố cáo : Chỉ có công dân có quyền tố cáo .

*Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

  • Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng chính phủ.

* Người giải quyết khiếu nại:

  • Người đứng đầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức người bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

*Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:

  • Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến các cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
  • Bước 2 : Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy định.
  • Bước 3 : Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
  • Bước 4 : Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.

*Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo gồm các bước sau:

  • Bước 1 : Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
  • Bước 2 : Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải quyết nội dung tố cáo.
  • Bước 3 : Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời gian quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
  • Bước 4 : Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời gian luật quy định.

c) Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân

  • Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.

4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện các nền dân chủ của công dân

  • Trách nhiệm của nhà nước: Phải đảm bảo các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ.
  • Trách nhiệm công dân: Thực hiện tốt quyền dân chủ

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: Sử dụng hiểu biết về các quyền đã học trong bài, em hãy phân tích những ưu điểm và hạn chế của dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: Là học sinh lớp 12, em và các bạn có thể tham gia vào việc xây dựng và quản lí trường, lớp bằng những hình thức dân chủ nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: Sau ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, các bạn lớp 12 đến trường với niềm tự hào lớn trước các em lớp dưới vì đã lần đầu tiên được thực hiện quyền bầu cử của công dân. H hãnh diện khoe: “Tớ không chỉ có một phiếu đâu nhé. Cả bà và mẹ đều “tín nhiệm cao” giao phiếu cho tớ bỏ vào thùng phiếu luôn”.

Em có chia sẻ với H niềm tự hào đó không? Vì sao?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 4: Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.

Hướng dẫn giải bài tập giáo dục công dân 12 bài 7

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 5: Một cán bộ xã nghi một học sinh lớp 8 lấy cắp xe đạp của con mình nên đã bắt em về trụ sở xã, nhốt vào phòng làm việc cả ngày và mắng nhiếc, xoắn tai, dọa dẫm, ép em phải nhận tội. Thực ra, chiếc xe đó bị một bạn khác trong lớp mượn mà không hỏi. Cuối ngày, sau khi chiếc xe đã được trả lại, ông cán bộ xã mới thả cho em học sinh về trong trạng thái tinh thần hoảng loạn. Mẹ em học sinh đó do bị cán bộ xã khống chế, dọa nạt nên không dám nói năng gì.

Em và các bạn có thể làm gì để giúp bạn học sinh trong trường hợp này và cũng để phòng ngừa những việc tương tự có thể xảy ra đối với em và các bạn khác trong trường?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 6: Em hãy dùng kiến thức trong bài để trình bày quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại của người dân đối với hành vi hành chính của một cán bộ xã (không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã) vì cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân đó.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm GDCD 12 bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (P4)