Kết luận sư phạm của chú ý trong tâm lý học

MỤC LỤCA. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................................1I. KHÁI NIỆM................................................................................................11.Chú ý là gì....................................................................................................12. Bản chất của chú ý.....................................................................................23. Các thuộc tính cơ bản của chú ý...............................................................24. Phân loại chú ý...........................................................................................3II. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN CHÚ Ý.................................................41. Vì sao phải rèn luyện chú ý.......................................................................42. Các phương pháp rèn luyện chú ý............................................................5C. KẾT LUẬN................................................................................................71 A. ĐẶT VẤN ĐỀSự tập trung chú ý được coi là chìa khóa để giúp con người thànhcơng trong sự nghiệp cũng như học tập. Dù biết là th ế nh ưng con ngườivẫn không thể tránh khỏi những lúc xao nhãng bởi vơ số tác nhân bênngồi. Vì vậy chúng ta cần phải rèn luyện kh ả năng tập trung chú ý.B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI. KHÁI NIỆM.1. Chú ý là gì?Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm s ự v ật hiệntượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lýcần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.Chú ý là một trạng thái tâm lý thường "đi kèm" với các hoạt đ ộngtâm lý mà chủ yếu là các hoạt động nhận thức, bởi vì khi đi v ới quátrình xúc cảm thì cũng chính là chú ý nhận biết tâm trạng, trạng tháixúc động của bản thân, hoặc chú ý trong hành động là chú ý nh ận bi ết(tri giác) những động tác kết quả của hành động. Chú ý tạo đi ều ki ệncho các hoạt động đó phản ánh tốt nhất đối tượng. Chú ý khơng có đ ốitượng riêng, đối tượng của nó chính là đối t ượng của ho ạt đ ộng tâm lýmà nó "đi kèm ".Vì vậy chú ý được coi là "cái nền", "cái phông", là điều ki ện tâm lýcủa hoạt động có ý thức.Cơ sở sinh lí của chú ý là phản xạ định hướng (ph ản x ạ "cái gì thế",)Phản xạ định hướng xuất hiện trong não bộ khi có kích thích m ới l ạtrong mơi trường sống, nó có tác dụng định hướng và giúp cho cơ thể cóthể phản ứng tốt nhất đối với vật kích thích. Phản xạ định h ướng là2 phản xạ bẩm sinh, xuất hiện với bất cứ kích thích nào mi ễn là kíchthích mới lạ, khác thường, nếu kích thích lặp đi, lặp lại thì ph ản x ạ sẽ b ịmất.Chú ý thường được biểu hiện ra bằng cả những dấu hiệu bên ngoàivà bên trong như bằng những hình thức nhìn "ch ằm ch ằm", "khơngchớp mắt', "vểnh tai", "há hốc miệng" khi nghe, kìm hãm nh ững độngtác thừa "ngồi im thin thít hoặc ngược lại cử động c ơ th ể theo nh ững c ửđộng hay chuyển động của đối tượng chú ý. Khi chú ý tập trung lâu dài,căng thẳng, hô hấp cơ thể thay đổi khi đó hơ hấp trở nên nông h ơn,thưa hơn, quan hệ giữa thời gian hít vào và thở ra thay đổi, th ời gian hítvào ngắn và thở ra dài hơn.Tuy nhiên khơng phải lúc nào giữa chú ý và các bi ểu hiện c ủa chú ýcũng đồng nhất, mà có lúc mâu thuẫn giữa biểu hiện bên ngoài và chú ýbên trong thường gọi là "vờ chú ý". Vì vậy khi đánh giá chú ý v ừa ph ảicăn cứ vào hiệu quả của chú ý, đồng thời cũng phải th ấy rằng có tr ườnghợp chú ý tốt nhưng hiệu quả không cao do các nguyên nhân khác nhaucủa chủ thể.2. Bản chất của chú ý.Chú ý là quá trình hành vi và nhận thức của việc tập trung có chọnlọc vào một khía cạnh riêng biệt của thơng tin, cho dù đ ược coi là ch ủquan hay khách quan, trong khi bỏ qua các thơng tin có th ể nh ận bi ếtkhác. Đây là một trạng thái phấn khích. Chú ý là s ự chiếm h ữu c ủa tâmtrí dưới hình thức rõ ràng và sống động của một trong nh ững th ứdường như một số đối tượng hoặc đoàn tàu tư tưởng đồng th ời. Sự tậptrung của ý thức, là bản chất của chú ý.3. Các thuộc tính cơ bản của chú ý3 a. Khối lượng chú ýKhối lượng chú ý được đo bằng số lượng đối tượng mà chú ý có th ểhướng tới trong một khoảng thời gian rất ngắn.b. Sức tập trung chú ýĐó là khả năng chú ý tập trung vào một ph ạm vi hẹp, ch ỉ chú ý đ ếnmột hay một số đối tượng cần thiết cho hoạt động nhằm phản ánh đ ốitượng được tốt nhất, số lượng các đối tượng mà chú ý h ướng t ới g ọi làkhối lượng chú ý. Sức chú ý càng cao thì cường độ chú ý càng l ớn và hi ệuquả hoạt động cao.c. Tính bền vững của chú ýKhả năng duy trì chú ý trong một th ời gian dài đối v ới một hay m ộtsố đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng khác.Đối lập với tính bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý là cóchú ý nhưng không tập trung cao độ lâu bền vào đ ối t ượng, cũng nh ưkhông phân phối di chuyển chú ý một cách có tổ ch ức.Tính bền vững của chú ý không mâu thuẫn với sức tập trung chú ý vàsự di chuyển của chú ý. Tính bền vững của chú ý có quan h ệ m ật thi ếtvới các đặc điểm của cá nhân cũng như điều kiện khách quan c ủa ho ạtđộng.d. Sư phân phối chú ýLà khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng haynhiều hoạt động khác nhau một cách có ch ủ định. Phân ph ối chú ýkhơng có nghĩa là chia đều sự chú ý cho mọi đối t ượng hoạt động mà cósự khơng đồng đều chú ý ở các đối tượng khác nhau, đ ối t ượng chínhđược chú ý nhiều, các đối tượng khác được chú ý ít h ơn. Mu ốn phân4 phối chú ý tốt thì phải đưa một số đối tượng hoạt động trở thành quenthuộc, chỉ có một hay một số hoạt động mới.Sự phân phối chú ý không có mâu thuẫn gì với sức tập trung chú ý vìtrong phân phối chú ý cũng có sự tập trung chú ý vào hoạt đ ộng m ới.e. Sự di chuyển chú ýĐó là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đ ối t ượng kháctheo yêu cầu của hoạt động. Sự di chuy ển chú ý không mâu thu ẫn v ớiđộ bền vững của chú ý và cũng không phải là phân tán chú ý vì nó đ ượcdi chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác một cách có ý th ức vàkhi chuyển sang đối tượng chú ý mới thì chú ý l ại đ ược t ập trung v ớicường độ cao.Trên đây là những thuộc tính cơ bản của chú ý, biểu hiện chiều sâu,chiều rộng và tính linh hoạt của chú ý, gi ữa chúng có quan h ệ b ổ sungcho nhau và cần thiết cho mọi hoạt động của con người. Mỗi thuộc tínhcủa chú ý có thể giữ vai trị tích cực hay khơng tùy thu ộc vào vi ệc bi ếtsử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu c ầu c ủahoạt động.4. Phân loại chú ý.a. Chú ý không chủ định:Là loại chú ý khơng có mục đích đặt ra tr ước, không c ần s ự n ỗ l ựccủa bản thân. Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gâyra, phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích như : Độ mới lạ của kích thích. Cường độ kích thích. Độ hấp dẫn của kích thích.5 Loại kích thích này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng nh ưng kém bềnvững, khó duy trì lâu.b. Chú ý có chủ định :Là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bảnthân. Do đã xác định mục đích của hoạt động nên chủ th ể v ẫn tập trungvào đối tượng hoạt động, vẫn tiến hành hoạt động không ph ụ thuộcvào các đặc điểm của kích thích.c. Chú ý sau chủ định :Là chú ý lúc đầu do mục đích định trước, về sao do h ứng thú v ới ho ạtđộng mà chú ý có chủ định đã phát triển đến m ức ch ủ th ể không c ầnnỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động.Loại chú ý này giúp cho hoạt động của con người giảm được căngthẳng thần kinh, giảm được tiêu hao năng lượng. Nó bộc lộ ở trạng tháisay sưa cơng việc của con người.II. Phương pháp rèn luyện chú ý1. Vì sao phải rèn luyện chú ý ?Chúng ta đang sống trong thời đại đầu óc bị phân tán th ường xuyêndo rất nhiều thứ xung quanh. Phân tán tư tưởng ngăn cản chúng tatrong học tập, làm giảm khả năng phát triển bản thân. Sự tập trung làyêu cầu cần thiết cho tất cả các hoạt động, đặc biệt là h ọc t ập và làmviệc. Trong khi cuộc sống chúng ta lại tràn đầy những thiết bị điện tửxung quanh và có vơ số cơng việc cần giải quyết một lúc khiến bản thânkhó tập trung vào một công việc cụ thể. Cho nên lấy lại sự tập trungchú ý khi có tác động bên ngồi làm chúng ta phân tán t ư t ưởng và l ậptức trở lại tập trung như trước đó cũng được coi là một khả năng,và6 khả năng này có thể rèn luyện hàng ngày. Sự tập trung đầu óc là thànhphần quan trọng cấu thành trí tuệ của chúng ta, bởi nếu khơng có nó thìsự phát triển bản thân mỗi con người rất khó có thể được th ực hiện.2. Các phương pháp rèn luyện chú ýa. Phương pháp ProdomoPhương pháp Prodomo được coi là cách thức để rèn luyện khả năngtập trung cho trẻ một cách từ từ. Trí óc cũng tựa như cơ bắp, cần phảicó thời gian rèn luyện mới từ từ đem đến hiệu quả. Phương phápProdomo áp dụng theo cách thức đó để giúp tăng sự tập trung.Cụ thể người ta sẽ thực hiện rèn luyện tập trung kết hợp với nghỉngơi. Ví dụ tập trung cao độ trong vịng 30 phút sau đó ngh ỉ ng ơi th ưgiãn đầu óc trong vịng 15 phút. Quan trọng sự tập trung này là hoàntoàn, toàn tâm toàn ý trong công việc. Sau một khoảng áp dụng ch ế đ ộlàm việc và nghỉ ngơi như trên cho thấy hiệu quả thì cần tăng th ờigian rèn luyện sự tập trung cao độ lên hơn nữa. Đồng thời , thời giannghỉ ngơi sẽ được giảm xuống. Dần dần khoảng cách nghỉ ngơi và làmviệc kéo dãn ra mà hiệu quả công việc vẫn đảm bảo.Phương pháp này rèn luyện sức tập trung chú ý vì trí não ch ỉ t ậptrung vào một số đối tượng cụ thể nhằm phản ánh đối tượng tốt nhất,sự tập trung càng cao thì cường độ chú ý càng lớn, hiệu quả công vi ệccàng được cải thiện. Sự tập trung chú ý có thể diễn ra trong kho ảngthời gian ngắn, nhưng sau thời gian nghỉ, nó chỉ có thể được tr ở lại nh ờý chí mạnh mẽ của mỗi người. Do chú ý có ch ủ đ ịnh là sự định hướnghoạt động do bản thân chủ thể đặt ra. Do bản thân xác đ ịnh m ục đíchhành động nên chú ý có chủ định phụ thuộc nhiều vào chính m ục đíchvà nhiệm vụ động. Loại chú ý này mang tính bền vững cao h ơn chú ý7 khơng chủ định. Tuy nhiên do cần phải có sự nỗ l ực cố g ắng, nên n ếukéo dài thì dễ gây căng thẳng, mệt mỏi. Cịn chú ý sau chủ định vốn làchú ý có chủ định nhưng khơng địi hỏi sự căng th ẳng về ý chí, lôi cu ốncon người vào nội dung và phương thức hoạt động t ới m ức khoái c ảm,đem lại hiệu quả cao của công việc, làm cho mỗi tr ải nghiệm tr ở nênthoải mái, dễ chịu là trạng thái tập trung đầu óc thật sâu, đến m ức bảnthân hồn tồn chìm đắm trong cơng việc đang làm.b. Phương pháp thiền địnhNếu như phương pháp Prodomo lấy thời gian làm mốc thì thiền địnhlà phương pháp tăng khả năng tập trung thông qua hơi thở. Một cuộcthử nghiệm đã được diễn ra với 140 người trong vòng 8 tuần đã ch ỉ rarằng phương pháp thiền định đem lại hiệu quả trong ch ức năng nh ậnthức và sự tập trung.Phương pháp này cho phép con người tăng thời gian tập trung củanão trong nhiều giờ liền chỉ bằng cách thở ra – hít vào. Cụ th ể, ngườitập cần dành ra khoảng 20 đến 30 phút mỗi ngày để ngồi thiền, th ảlỏng cơ thể và tập trung vào việc thở. Điểm đặc biệt là ph ương phápnày không chỉ giúp tăng khả năng tập trung mà còn h ỗ tr ợ cải thi ện s ứckhỏe cho người tập.c. Phương pháp đọc chậmNhiều người luôn cố thử mọi cách để tăng cường trí nh ớ và khảnăng tập trung mà không hề biết rằng đọc cũng là một phương pháphữu hiệu. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ, con ng ười g ần nh ưchẳng phải nhớ gì.8 Nếu cần thì người ta chỉ việc ghi nhớ vào điện thoại hay máy tính.Sau đó đến thời điểm đã ghi chú thiết bị sẽ tự động nhắc nh ỏ. Vi ệc nàyvơ tình khiến cho con người mất dần khả năng ghi nh ớ sự việc. Th ế làphương pháp đọc chậm đã được đưa ra.Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ 5% người đọc báo là cố gắng đến h ếtbài dù đó là báo điện tử có thể mở nhanh chóng. Thậm chí nhi ều ng ườicịn không đọc bất cứ quyển sách nào trong cả một năm.Phương pháp đọc chậm cho đến hết giúp người ta phải hồn tồnchú tâm bài đọc từ đó rèn luyện sự tập trung để làm sao hi ểu h ết ýnghĩa của bài. Hãy cố gắng tăng độ dài của bài lên dần theo th ời gian đ ểcó hiệu quả cao nhất.Rèn luyện khả năng duy trì chú ý trong một th ời gian dài đối v ới m ộthay một số đối tượng nhất định không chuy ển sang đối tượng khácnhằm hạn chế tác động của chú ý không chủ định do tác động ngoạicảnh gây ra. Để sự chú ý nhằm vào đối tượng nào cho phù h ợp và hiệuquả thì cần phải xác định rõ ràng xem những yêu cầu c ơ bản nh ất đ ốivới công việc cần được thực hiện. Mong muốn đáp ứng các thứ nhu cầusẽ là động lực thúc đẩy chúng ta hành động. Vì vậy cần ph ải giữ m ốiliên hệ chặt chẽ với các nhu cầu tối cần thiết. Nhu cầu c ủa chúng tacàng lớn bao nhiêu thì chúng ta càng cần tập trung chú ý b ấy nhiêu vàoviệc đáp ứng nhu cầu đó.d. Phương pháp tập thể dụcHiện có vơ vàn phương pháp để trả lời cho câu h ỏi làm thế nào đểtập trung cao độ nhưng chẳng ai nghĩ tập thể dục cũng là một trong sốđó. Tập thể dục thường được coi là cách để nâng cao sức kh ỏe, giữ dángnhiều hơn là rèn luyện về mặt trí óc.9 Thế nhưng thực tế việc rèn luyện cơ thể sẽ đem đến những lợi íchthiết thực cho trí óc. Cơ thể thoải mái, thư giãn sẽ giúp trí óc dễ dàngtập trung để làm việc hơn. Đặc biệt tập thể dục trong th ời gian nh ấtđịnh giúp con người loại bỏ đi những yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài.Sau một thời gian rèn luyện với mức độ tăng dần bạn khơng ch ỉ s ởhữu một vóc dáng đẹp mà cịn có ý chí với khả năng ch ống l ại đ ược cácyếu tố xao nhãng. Nhờ đó mà khả năng tập trung cao độ trong cơng việcvà học tập cũng được nâng cao.Việc vận động, tập thể dục hay tham gia một môn thể thao nào đó sẽgiúp máu luân chuyển đều khắp cơ thể, làm gia tăng hoạt động trí não,tăng độ nhạy bén trong công việc.C. KẾT LUẬNNăng lực tập trung chú ý để hồn thành cơng việc hiệu quả, mộtchuyện tưởng như đã quá phổ biến, một điều kiện tưởng chừng ai cũngbiết để nghĩ đến thành công trong bất cứ công việc nào c ần ph ải đ ượcphân tích lại do chúng ta sống trong những điều kiện m ới của cu ộcsống hiện đại. Đổ lỗi cho tác động bên ngoài trong nhiều trường h ợp bịxem là thiếu năng lực tập trung đầu óc, là tự lấy đi c ơ h ội đ ể tạo d ựngcho mình đặc tính rất cơ bản làm nên thành cơng cho m ỗi hoạt động, đólà tập trung tư tưởng trong mọi hoàn cảnh, bất k ể điều kiện xungquanh thế nào. Cần phải nhắc lại rằng thiếu khả năng tập trung đầu óckhơng những khơng hồn thành cơng việc được giao, t ừ vi ệc đ ơn gi ảnnhất là cắt cỏ đến những việc khó nhất là sáng tác một tác ph ẩm vănhọc, nhưng khó khăn hơn cả vẫn là bắt tay vào làm nh ững vi ệc nh ằmhồn thiện bản thân mình để đáp ứng địi hỏi của cuộc s ống, trong10 những điều kiện mới. Thời đại ngày nay là th ời đại khơng ai, khơng cáigì có thể thành cơng một cách dễ dàng. Muốn có thành cơng ph ải đ ổ mồhôi, phải không ngừng rèn luyện.Danh mục tài liệu tham khảo1. Giáo trình Tâm lí học đại cương 2018, Đại h ọc Luật Hà N ội, NXBCông an Nhân Dân.2. “Tập trung đầu óc: Điều kiện thành cơng”, TS Nguyễn Chí Thuật,ngày 7-9-2009https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tracuu/tap_trung_dau_oc_dieu_kien_thanh_cong.html3. “Chú ý - điều kiện tâm lý của hoạt động có ý th ức” - ngày5/10/201711 https://vi.kipkis.com/Ch%C3%BA_%C3%BD__%C4%91i%E1%BB%81u_ki%E1%BB%87n_t%C3%A2m_l%C3%BD_c%E1%BB%A7a_ho%E1%BA%A1t_%C4%91%E1%BB%99ng_c%C3%B3_%C3%BD_th%E1%BB%A9c12