Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)

 Tỷ suất, khối lượng giá trị thặng dư và ý nghĩa của nó?

–   Tỷ suất giá trị thặng dư

+ Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.

+ Công thức: nếu ký hiệu m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến, thì m’ được xác định bằng công thức:

+ Ý nghĩa:

*    Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.

*    Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.

Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:

*     Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.

–     Khối lượng giá trị thặng dư

+ Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giả trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng.

+ Công thức: nếu ký hiệu M là khối lượng giá trị thặng dư, V là tổng tư bản khả biến, thì M được xác định bằng công thức:

M = m’. V

+ Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng, vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng. Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô của sự bóc lột.

[VPLUDVN] Sau khi vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, C.Mác nghiên cứu trình độ và quy mô của sự bóc lột, tức là nghiên cứu tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.

a) Tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.

Nếu ký hiệu m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, thì m’ được xác định bằng công thức:

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)

Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra, thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)

Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C.Mác sử dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.

b)      Khối lượng giá trị thặng dư

Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng.

Nếu ký hiệu M là khối lượng giá trị thặng dư thì M được xác định bằng công thức:

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)

Trong đó:

v: tư bản khả biến đại biểu cho giá trị 1 sức lao động

V: Tổng tư bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động

Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng, vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng.

Ghi chú: Bài viết được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: ; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: . Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng Việt Nam.

Khối lượng giá trị thặng dư (M) được tính bằng công thức:

A. M = m’. k.

B. M = m’. c.

C. M = m . V.

D. M = m’. V.

Hướng dẫn

Chọn D là đáp án đúng

Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư là 2 công thức tính toán để thấy được quy mô và trình bộ bóc lột của nhà tư bản đối vơi người lao động. Nhưng không chỉ đơn giản như vậy, để có thể hiểu được tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư là gì, công thức tính ra sao thì mọi người nên tìm hiểu những thông tin cung cấp dưới đây của Infofinance.vn

Tỷ suất giá trị thặng dư là gì

Giá trị thặng dư là gì

Giá trị thặng dư nhiều người không biết đây là gì, có nhiều người biết dùng nó nhưng cũng không biết nó là cái gì chỉ nghe người khác nói và dùng theo trong khi không hiểu. Vậy nên mọi người nên hiểu giá trị thặng dư trước khi tìm hiểu về tỷ suất giá trị thặng dư.

Giá trị thặng dư chính là giá trị dôi ra hay có thể nói cụ thể hơn là số tiền dôi ra của hàng hóa mang lại khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. Có rất rất nhiều học thuyết nói về giá trị thặng dư và mọi người hay các bạn sinh viên sẽ gặp nhiều trong quá trình học chủ nghĩa Mác Lenin. Các khái niệm đưa ra rất khó hiểu nên để hiểu về giá trị thặng dư là gì mọi người có thể xem ví dụ dưới đây.

Ví du: Ông A – chủ công ty thuê một cậu công nhân vào làm việc cho nhà máy với mức lương 50 nghìn/h và người công nhân này trong 1h đó làm ra 2 sản phẩm mỗi sản phẩm được bán ra có giá là 70 nghìn đồng. Vậy là trong 1h người công nhân đó tạo ra 140 nghìn đồng trong khi đó người chủ chỉ trả cho cậu 50 nghìn đồng/h. Số tiền chênh lệnh trong 1 giờ mà người chủ nhận được đó là 90 nghìn/ đồng. Như vậy 90 nghìn chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dư.

Tham khảo thêm: giá trị thặng dư siêu ngạchlà gì

Tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.

Nói một cách dễ hiểu hơn là tỷ suất giá trị thặng dư chỉ ra tổng giá trị mới do lao động tạo ra

  • Công nhân nhận được bao nhiêu
  • Nhà tư bản ( chủ công ty/ doanh nghiệp/ người thuê) nhận được bao nhiêu

Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Áp dụng vào thời hiện đại ngày nay mọi người có thể dựa vào tỷ suất giá trị thặng dư để xem mình có bị bóc lột sức lao động hay không, mức lương nhận được có tương xứng với sức lao động bỏ ra hay không.

So sánh tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư

  • Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước
  • Tỷ suất giá trị thặng dư là: tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến

Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư bởi tỷ suất lợi nhuận là dựa trên tỷ suất giá trị thặng dư trừ đi các chi phí khác như máy móc, thiết bị, mặt bằng… Tỷ suất lợi nhuận chỉ phản ánh nguồn lợi đem lại sau cùng cho bên nhà đầu tư còn tỷ suất giá trị thặng dư là phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản.

Khối lượng giá trị thặng dư là gì

Nếu như tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với người lao động thì khối lượng giá trị thặng dư nói lên quy mô bốc lột người lao động.

Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giả trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. Mọi người có thể hiểu về cơ bản là như vậy nhưng nói chung quy là khái niệm này dùng để chỉ quy mô bóc lột sức lao động của các nhà tư bản đối với người lao động.

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)
Khái niệm giá trị thặng dư

Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)

Trong đó:

  • m’ : Là tỷ suất giá trị thặng dư
  • m: Giá trị thặng dư
  • V: Tổng tư bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động

Bên cạnh đó mọi người còn có thêm một công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư nữa đó là :

m’ = Thời gian lao động thặng dư/ Thời gian lao động tất yếu x 100%

Ví dụ về tỷ suất giá trị thặng dư:

Ví dụ 1 người lao động làm việc 1 ngày là 8h và 4h là thời gian lao động tất yếu thì

m’ = 4/4 x 100% = 100% => Tỷ suất thặng dư là 100%

Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư

Công thức tính khối lượng giá trị thăng dư :

M = m x V

Trong đó:

  • M: Khối lượng giá trị thặng dư
  • m: giá trị thặng dư
  • V: Tư bản khả biến

Ví dụ về khối lượng giá trị thặng dư:

Một doanh nghiệp thuê 100 công nhân lương là 200 đô/tháng, tỷ suất khối lượng thặng dư là 150%.

m’ = m/v x 100% = 150/100%/200 = 300$

=> Khối lượng giá trị thặng dư cả năm của doanh nghiệp đó là

M = m’ x V = 300 x 100 x 12 = 360.000$

Ý nghĩa thực tiễn tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị lao động thặng dư phản ánh gì ?

  • Chỉ rõ được trong tổng giá trị sức lao động tạo ra: Công nhân hưởng bao nhiêu và tư bản chiếm đoạt bao nhiêu => hay nói cách khác thì người lao động được hưởng bao nhiêu và công ty/ doanh nghiệp thuê được hưởng lời bao nhiêu.
  • Chỉ ra trong một ngày lao động: thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình

Tóm lại là tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trình độ bốc lột của các công ty/ doanh nghiệp hiện nay đối với người lao động.

Khối lượng giá trị thặng dư (m được tính bằng công thức)
Ý nghĩa thực tiễn giá trị thặng dư

Khối lượng giá trị thăng dư phản ánh gì?

  • Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh về quy mô bốc lột sức lao động của Nhà tư bản
  • Quy mô của chủ nghĩa tư bản tăng, CNTB ngày càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư tăng => Trình độ bốc lột sức lao động tăng.

Hy vọng qua những kiến thức trên đây về tỷ suất giá trị thặng dư là gì mọi người có thể hiểu hơn về 2 khái niệm nay. Với mỗi người lao động đây chính là quyền lợi và biết được bản thân có đang làm việc hiệu quả, khoa học hay không tránh bị bóc lột nhưng bản thân lại không thấy được điều đó.

Tham khảo thêm:

  • Công thức tính vòng quay khoản phải thu