Kiểm định phương tiện đo là gì

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đo lường 2011 thì đo lường là việc xác định, duy trì giá trị đo của đại lượng cần đo.

2. Quy định về các loại phương tiện đo 

2.1. Các loại phương tiện đo

Các loại phương tiện đo theo Điều 16 Luật Đo lường 2011 như sau:

(1) Phương tiện đo nhóm 1: Phương tiện đo được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định tại (2) mục này được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố.

(2) Phương tiện đo nhóm 2: Phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp

Và trong các hoạt động công vụ khác thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.

2.2. Yêu cầu cơ bản đối với phương tiện đo

Yêu cầu cơ bản đối với phương tiện đo theo Điều 17 Luật Đo lường 2011 như sau:

- Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản của phương tiện đo phải được thể hiện trên phương tiện đo hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, tài liệu đi kèm.

- Cấu trúc của phương tiện đo phải bảo đảm ngăn ngừa sự can thiệp dẫn đến làm sai lệch kết quả đo.

- Đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.

2.3. Yêu cầu đối với phương tiện đo nhóm 1

Theo Điều 18 Luật Đo lường 2011 quy định về yêu cầu đối với phương tiện đo nhóm 1 như sau:

- Đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.2.

- Phương tiện đo nhóm 1 được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo nhóm 1 do tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo lựa chọn, quyết định thực hiện tại tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Đo lường 2011 bao gồm:

+ Có tư cách pháp nhân;

+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoạt động;

+ Có đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoạt động;

+ Đáp ứng yêu cầu về tính độc lập, khách quan;

+ Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với lĩnh vực hoạt động;

+ Đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền.

2.4. Yêu cầu đối với phương tiện đo nhóm 2

Yêu cầu đối với phương tiện đo nhóm 2 theo Điều 19 Luật Đo lường 2011 quy định như sau:

- Đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.2.

- Phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát về đo lường bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

+ Phê duyệt mẫu khi sản xuất, nhập khẩu;

+ Kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng;

+ Kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng;

+ Kiểm định sau sửa chữa.

- Việc phê duyệt mẫu phương tiện đo khi sản xuất, nhập khẩu phải được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Đo lường 2011 như sau:

+ Phê duyệt mẫu phương tiện đo do cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền thực hiện để đánh giá, xác nhận mẫu phương tiện đo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định.

+ Việc thử nghiệm mẫu phương tiện đo để phê duyệt phải được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định.

Mẫu phương tiện đo có thể được miễn, giảm thử nghiệm. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc miễn, giảm thử nghiệm mẫu phương tiện đo.

- Việc kiểm định phương tiện đo kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, định kỳ trong quá trình sử dụng, sau sửa chữa phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Đo lường 2011 sau:

+ Phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, kiểm định sau sửa chữa.

+ Một số phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm định định kỳ bằng hình thức kiểm định đối chứng. Việc kiểm định đối chứng được thực hiện bởi tổ chức kiểm định khác thuộc Danh mục tổ chức kiểm định được chỉ định.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc kiểm định đối chứng và phương tiện đo nhóm 2 thuộc đối tượng phải được kiểm định đối chứng.

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Thông tư 10/2021/TT-BTNMT sẽ thay thế cho thông tư 24:2017/TT-BTNMT sau 4 năm ban hành (quy định kỹ thuật quan trắc môi trường)

Quy định của pháp luật hiện hành về đo lường được quy định trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN, ngày 26/09/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định về đo lường đối với các phương tiện đo nhóm 2” (là phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường...) và Thông tư 07/2019/TT-BKHCN “Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 23/2013/TT-BKHCN”  thì các thiết bị quan trắc môi trường sau đây phải thực hiện kiểm định: phương tiện đo lưu lượng, nồng độ SO2, CO2, CO, NOx , bụi trong không khí, phương tiện đo lưu lượng, pH, nồng độ oxy hòa tan, độ dẫn điện, độ đục của nước, tổng chất rắn hòa tan trong nước.

Vậy kiểm đinh, hiệu chuẩn là gì? Cần phải phân biệt kiểm định và hiệu chuẩn như thế nào để  trạnh tình trạng hiểu sai, gây khó khăn cho người sử dụng thiết bị  khi một số nơi đòi hỏi đơn vị sử dụng thiết  bị ngoài giấy chứng nhận kiểm định theo quy định còn yêu cầu cả giấy chứng nhận hiệu chuẩn cho tất cả các thiết bị.

Kiểm định (Verification) là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường. Bao gồm kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.

Hiệu chuẩn (Calibration) là các hoạt động kỹ thuật nhằm đưa thiết bị/phương tiện đo cung cấp chính xác các giá trị đo lường. Sau khi hiệu chuẩn, nếu thiết bị đo không đảm bảo yêu cầu đo lường như mong muốn thì cần được sửa chữa, căn chỉnh lại. Việc này gọi là hiệu chỉnh (adjustment), nhằm mục đích đưa thiết bị đo hoạt động chính xác trở lại để khi thực hiện tiếp việc hiệu chuẩn sẽ đạt yêu cầu. Trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn sẽ ghi rõ giá trị sai số (error). Nếu lấy ngược dấu, sai số sẽ là số hiệu chính (correction), là giá trị cộng đại số vào kết quả của phép đo để bù sai số hệ thống.

Kiểm định là điều kiện pháp lý đối với các thiết bị đo lường nằm trong diện bắt buộc phải kiểm định trước khi đưa vào hoạt động và kiểm định định kỳ trong thời gian hoạt động của thiết bị. Chu kỳ kiểm định đã được quy định trong thông tư 23:2013/TT-BKHCN

Hoạt động kiểm định là đưa vật chuẩn/chất chuẩn đã được chứng nhận và liên kết chuuẩn để thiết bị đo đo lại trong giải đo của thiết bị. Kết quả đo lại phải nằm trong khoảng sai số cho phép. Khi đó thiết bị sẽ được dán tem và cấp giấy chứng nhận kiểm định. Nếu kết quả đo lại không đạt yêu cầu, tổ chức kiểm định đề nghị người sử dụng thiết bị phải sửa chữa/hiệu chuẩn thiết bị để kiểm định lại. Tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đánh giá và cấp phép ủy quyền.

Trong khi đó hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị để đảm bảo thiết bị đo luôn luôn trong tình trạng chính xác do trong quá trình hoạt động thiết bị sẽ bị sai lệch bởi tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.  Thí dụ: một cái cân đã được kiểm định và dán tem kiểm định nhưng trước khi cân người sử dụng cân vẫn phải chỉnh cân về 0 do núm vặn chỉnh 0 bị trôi khi di chuyển –hành động chỉnh 0 là một  hành động hiệu chuẩn. Đối với những thiết bị đo lường hóa lý khác thủ tục hiệu chuẩn phức tạp hơn và phải tuân theo quy trình chặt chẽ của nhà sản xuất đưa ra. Thông thường người ta sử dụng chất chuẩn để lập đường chuẩn (lập mối tương quan giữa nồng độ chuẩn áp đặt với các đại lượng vật lý mà thiết bị đo/đếm được như cường độ dòng mA; hiệu điện thế mV; số đếm account, mật độ hấp thụ quang học Abs...) hoặc phương trình hiệu chuẩn y=f(x) cho thông số cần đo. Chu kỳ hiệu chuẩn do nhà sản xuất khuyến cáo. Ngoài ra trong quá trình sử dụng thiết bị/phương tiện đo người sử dụng phải kiểm tra lại độ chính xác bằng cách đưa vật chuẩn/chất chuẩn để đo lại. Nếu sai số vượt giới hạn cho phép thì phải tiến hành hiệu chuẩn lại. 

Việc cấp giấy chứng nhận kiểm định chỉ thực hiện đối với một số thiết bị/phương tiện đo lường liên quan đến trao đổi mua bán, an toàn sức khỏe, môi trường... được quy định trong TT23:2013/TT-BKHCN & - Thông tư 07/2019/TT-BKHCN, còn hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị/phương tiện đo lường để nhận được số liệu chính xác. Viêc cấp giấy chứng nhận kiểm định là yêu cầu bắt buộc, còn việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn mang tính tự nguyện

Nội dungKiểm địnhHiệu chuẩnGiống nhaulà việc so sánh phương tiện đo với chuẩn để đánh giá sai số và các đặc trưng kỹ thuật, đo lường khác của nó.Tính bắt buộc theo pháp luậtMang tính pháp lý bắt buộc. Phải tuân thủ đúng quy trình cũng như thời hạn kiểm địnhKhông mang tính bắt buộc. Nó sẽ theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO được cấpKết quả thực hiệnKiểm định đạt yêu cầu sẽ cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, tem kiểm địnhHiệu chuẩn cấp Giấy chứng nhận kết quả hiệu chuẩn và tem hiệu chuẩn. Giấy hiệu chuẩn tuy có đầy đủ kết quả sai số, tuy nhiên có đạt yêu cầu sử dụng hay không thì tuỳ thuộc yêu cầu mục đích sử dụng, trừ trường hợp nếu sai số quá lớn sẽ không được cấp giấy hiệu chuẩn. Sau khi hiệu chuẩn thiết bị đo lường nhiệt hay khối lượng, cần cộng số hiệu chính (offset) vào kết quả đo.Quy trình thực hiệnQuy trình kiểm định do Bộ KHCN ban hànhQuy trình hiệu chuẩn thông thường do đơn vị chứng nhận soạn thảo và được thẩm duyệt khi đăng ký tổ chức hiệu chuẩn theo Nghị định số 105/2016/NĐ-CPThời hạnThời hạn kiểm định định kì mỗi loại thiết bị được quy định rõ trong Thông tư của BKHCN, thường từ 1 đến 5 năm tùy loại thiết bị đo.Thời hạn hiệu chuẩn được thực hiện theo khuyến cáo của NSX hoặc SOP của đơn vị sử dụng,  thường là 12 thángVai tròXác định, xem xét sự phù hợp của phương tiện đo so với yêu cầu pháp lý có đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể hay khôngĐảm bảo sự hiển thị số đo của một phương tiện đo phù hợp với các phép đo khác; Xác định độ không đảm bảo đo của phương tiện đo; Thiết lập sự tin cậy của phương tiện đo

Hiện nay, theo thông tư 10/2021/TT-BTNMT có quy định tại điểm b10 khoản 2 Điều 35 về việc bảo đảm chất lượng hệ thống quan trắc nước thải cũng như điểm b10 khoản 2 Điều 38 về việc bảo đảm chất lượng hệ thống quan trắc khí thải, yêu cầu chủ đầu tư phải có đẩy đủ Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị quan trắc của hệ thống theo quy định.

Việc sử dụng các phương tiện đo quan trắc môi trường tự động liên tục mà không đảm bảo các giấy tờ liên quan về việc đảm bảo chất lượng hệ thống bao gồm giấy chứng nhận hiệu chuẩn và giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện đo nhóm 2 sẽ bị phạt hành chính theo điều 10 nghị định 119/2017/NĐ-CP. Mức phạt nặng nhất theo điểm đ khoản 5 điều 10 có thể lên đến 100.000.000 đồng đối với hành vi "Không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền"

Tóm lại, hoạt động kiểm định, cấp giấy kiểm định là bắt buộc và định kỳ chỉ với một số thiết bị/phương tiện đo được quy định trong TT23:2013/TT-BKHCN. Còn hoạt động hiệu chuẩn là hoạt động của người sử dụng thiết bị trước khi đưa bất kỳ một thiết bi/phương tiện đo nào vào hoạt động và phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động. 

Việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn định kỳ mang lại độ tin cậy cho đơn vị sử dụng thiết bị quan trắc, ngoài ra không vì vậy mà nhân viên vận hành trạm quan trắc được lơ là kiểm tra thiết bị định kỳ bằng dung dịch chuẩn/ khí chuẩn. Tránh tình trạng người sử dụng thiết bị cho rằng đã có giấy chứng nhận hiệu chuẩn nên trong khoảng thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận hiệu chuẩn thì không cần hiệu chuẩn nữa trong khi thiết bị/phương tiện đo đã bị sai lệch.