Là gì tính từ

Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Theo ông, tính từ được hiểu là từ loại chỉ đặc trưng của tất cả những khái niệm được biểu đạt bằng danh từ và động từ. Tuy nhiên, đây là mộ cách hiểu khá trừu tượng, nên hiện nay, chúng ta hiểu đơn giản. Tính từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất của sự vật, hiện tượng hoặc hành động. Sự kết hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ. 

 

2. Phân loại tính từ

Thực tế, có nhiều cách để phân loại tính từ.

Thứ nhất, có thể chia tính từ thành hai loại: (1) Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng chuyển thành động từ chỉ hành động. Ví dụ: cố định, hoàn chỉnh, hoàn thiện, kiên định, bậy bạ, giản lược,… (2) Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của người, sự vật, hiện tượng chuyển thành danh từ chỉ người, vật, hiện tượng có phẩm chất, đặc điểm đó. Ví dụ: xuân, già, trẻ, bí mật,...

Tuy nhiên, cách phân loại này khá khó hiểu nên thông thường, người ta chia tính từ thành các loại sau:

- Tính từ chỉ đặc điểm

Đây là loại tính từ dùng để mô tả nét đặc trưng riêng của sự vật, hiện tượng nào đó. Đặc điểm là nét riêng biệt vốn có của một một sự vật chẳng hạn người, con vật, đồ vật, cây cối,…. Bằng cách mô tả này người nghe có thể hình dung được sự khác biệt về hình dáng, màu sắc, mùi vị và các đặc điểm khác. Đó là các đặc điểm: 

+ Đặc điểm bên ngoài: Nét riêng biệt của một sự vật, hiện tượng được nhận biết thông qua các giác quan (thị giác, xúc giác, vị giác,…) về màu sắc, hình dáng, âm thanh.

Ví dụ: cao, thấp, rộng, hẹp, xanh, đỏ, tím, vàng,…

+ Đặc điểm bên trong (hay còn gọi là tính từ chỉ tính chất): Là những nét riêng biệt về đặc điểm mà bên cạnh việc quan sát, chúng ta cần suy luận, khái quát,… thì mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật…

Ví dụ: Tốt, xấu, ngoan, hư,...

- Tính từ chỉ trạng thái

Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong một thời gian nào đó. Vì vậy, tính từ chỉ trạng thái là tính từ nêu rõ nhất về tất cả các trạng thái của con người, sự vật, hiện tượng.

Một số tính từ ta thường gặp như: vui, buồn, đau, ốm, yên tĩnh, ồn ào… Đặc biệt, trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh đã sử dụng rất linh hoạt những tính từ thuộc loại này:

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ".

- Tính từ chỉ mức độ trong tiếng Việt

Là các từ ngữ mà chúng ta thể hiện mức độ diễn ra của một hành động, sự việc nào đó trong câu. Một số tính từ chỉ mức độ ta thường gặp như: nhanh, chậm, xa, gần, lề mề…

Bên cạnh 2 cách phân loại trên, vẫn còn một cách phân loại nữa có thể được nhắc đến, đó là chia tính từ thành: (1) Tính từ tự thân và (2) tính từ không tự thân.

- Tính từ tự thân

Đây là những từ ngữ biểu thị được màu sắc, quy mô hay phẩm chất, hình dáng hoặc âm thanh, mức độ…. 

Ví dụ:

Tính từ chỉ mùi vị như: ngọt, bùi, cay, đắng, thơm, thối, mặn, nhạt, chua, tanh, nồng, chát…

Tính từ chỉ màu sắc như: đỏ, vàng, cam, lục, chàm, tím, nâu, đen, trắng, xanh lơ, xanh, xanh xanh, xanh thắm, xanh lam, xanh ngắt, đỏ hoa, đỏ thẫm, nâu đen…

Tính từ chỉ âm thanh: lao xao, lác đác, ồn ào, trầm bổng, thánh thót, trong trẻo…

Tính từ chỉ kích thước: mỏng, dày, dài, ngắn, rộng, hẹp, cao, thấp…

Tính từ chỉ lượng: nặng, nhẹ, vắng vẻ, đông đúc, quạnh hiu, sầm uất…

Tính từ chỉ hình dáng: tròn, méo, vuông, cong, thẳng, …

Tính từ chỉ phẩm chất con người: Tốt, xấu, kiên cường, nhút nhát, hèn mọn, nhỏ mọn, hòa đồng, thân thiện…

- Tính từ không tự thân

Tính từ không tự thân là những từ không phải tính từ mà là từ thuộc từ loại khác như danh từ, động từ được chuyển loại và sử dụng như tính từ. Những tính từ không tự thân sẽ được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc các nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này sẽ chỉ được xác định khi đặt chúng vào mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc là trong câu. Nếu chúng được tách ra khỏi mối quan hệ đó thì chúng sẽ không được coi là tính từ mà sẽ thuộc từ loại khác. 

Ví dụ: Tác phẩm ấy mang một hồn thơ rất Xuân Diệu (nhằm chỉ đến phong cách, cá tính và ngôn ngữ đặc trưng của tác giả). Như vậy, khi cả danh từ và động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của nó sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa chúng thường được sử dụng.

 

3. Chức năng của tính từ

Trong giao tiếp hay văn học, tính từ vẫn luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Theo đó, tính từ thường được kết hợp với động từ và danh từ để bổ sung ý nghĩa về tính chất, đặc điểm và mức độ. Đồng thời, việc sử dụng tính từ khiến cho người nghe, người đọc hiểu rõ về sự vật, sự việc được nói đến và giúp cho cách diễn đạt trở nên linh hoạt hơn.Tính từ trong câu có các chức năng sau: 

 – Tính từ đóng vai trò là vị ngữ trong câu bổ sung ý nghĩa cho danh từ. 

 Ví dụ: “Chiếc váy này rất đẹp” tính từ đẹp bổ sung ý nghĩa cho danh từ chiếc váy.  

 

4. Sau tính từ là gì? Vị trí của tính từ trong câu?

Thông thường, chúng ta có thể thấy trong tiếng Việt, tính từ thường đứng sau danh từ và động từ. Khi được sử dụng để làm chủ ngữ, tính từ đứng ở đầu câu. Trong trường hợp này, sau tính từ là vị ngữ.

Ví dụ: 

- Đi rất nhanh. Trong đó, tính từ bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ

- Hoa tươi. Trong đó, tính từ "tươi" bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ

Không giống với động từ, tính từ sẽ không thể kết hợp được với các phó từ mệnh lệnh (hãy, đừng,…) mà nó chỉ có thể kết hợp với các phó từ còn lại như: không, sẽ, đã, đang, chưa, chẳng, còn… 

Ví dụ: đã từng xinh đẹp, không xấu, vẫn ồn ào.

 

5. Bài luyện tập về tính từ

Bài 1: Tìm tính từ trong các đoạn văn đã cho (SGK Trang 111)

a) Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mũ đã cũ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng, ông cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.

Theo Võ Nguyên Giáp

b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

Theo Bùi Hiển

Trả lời:

Các đoạn văn có những tính từ sau:

a) Gầy gò cao, sáng, thưa, cũ, cao, trắng, nhanh nhẹn, điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.

b) Quang, sạch, bóng, xám, trắng, xanh, dài, hồng, to tướng, ít, dài, thanh mảnh.

Bài 2: Hãy viết một câu có dùng tính từ

a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.

b) Nói về một sự vật quen thuộc với em (cây cối, con vật, nhà cửa, đồ vật, sông núi,...).

Trả lời:

a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.

- Ông nội em đã bảy mươi tuổi mà da dẻ còn hồng hào lắm.

- Bạn mai có mái tóc dài bóng mượt nhất lớp em.

b) Nói về một sự vật quen thuộc với em.

- Ai cũng khen chị gái của em xinh xắn dễ thương.

- Dòng sông quê em sâu thăm thẳm.

Bài 3: Gạch dưới những tính từ dùng để chỉ tính chất của sự vật trong đoạn văn:

Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm. Những ô ruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.

Trả lời: Gạch chân như sau:

Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm. Những ô ruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.

Trên đây là những kiến thức về tính từ mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp tới bạn đọc. Hy vọng bài viết này đã đem đến cho bạn kiến thức bổ ích. Xin chân thành cảm ơn!