Lá tía to còn có tên gọi khác là gì

Với hương vị đặc trưng vốn có, lá vừng Hàn Quốc thường được kết hợp với nhiều món ăn để giúp tăng thêm hương vị. Tuy nhiên, có vẻ ngoài rất giống với lá tía tô Việt Nam nên nhiều người thường nhầm lẫn. Hôm nay, chuyên mục Mẹo vào bếp sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi lá vừng là gì? Giống hay khác với lá tía tô qua bài viết sau đây nhé!

Lá vừng Hàn Quốc hay còn gọi với cái tên lá kê nhíp, lá mè,... là một loại rau thơm có hình dáng khá giống với lá tía tô ở Việt Nam. Chúng có kích thước to bằng bàn tay, màu xanh, khi ăn có vị húng quế trộn lẫn với vị của lá bạc hà nên được kết hợp với nhiều món ăn để tăng thêm hương vị.

Lá vừng thường được dùng để ăn kèm với món nướng như: thịt nướng, hải sản nướng hoặc cuộn với cơm, thịt ăn cũng rất ngon. Ngoài ra, người ta còn dùng loại lá này để làm kim chi ăn với cơm trắng hoặc mì gói.

Các chuyên gia sức khoẻ cho biết, ăn nhiều lá vừng rất tốt cho cơ thể vì chúng chứa các thành phần thiết yếu như: vitamin A, C, chất xơ, chất chống oxy hoá cùng các loại khoáng chất như kali, sắt,...

2. Lá vừng và lá tía tô giống hay khác

Đặc điểm Lá vừng Hàn Quốc Lá tía tô Việt Nam
Hình dáng, kích thước Hình bầu dục, bề ngang dài khoảng 12 - 18 cm Hình bầu dục, bề ngang dài khoảng 8 - 13 cm
Màu sắc Cả 2 mặt và các đường gân lá có màu xanh. Mặt trên và các đường gân lá có màu xanh tía. Mặt dưới màu tím đậm. Một số loại có tím cả 2 mặt.
Hương vị Mùi thơm, có vị húng quế hoà với vị lá bạc hà. Mùi hơi khó ngửi, vị cay đặc trưng.

3. Lá vừng Hàn mua ở đâu?

Hiện nay, lá vừng Hàn Quốc đang được lấy giống về trồng rộng rãi trên các tỉnh thành Việt Nam, nên bạn có thể tìm mua chúng dễ dàng.

Lựa chọn mua lá vừng chất lượng tại những địa điểm bán uy tín như chợ nông sản, siêu thị, cửa hàng thực phẩm hoặc các trang thương mại điện tử với giá chỉ từ 50.000 - 75.000 đồng/ kg.

Trên đây là thông tin về lá vừng Hàn Quốc là gì mà Điện máy XANH cung cấp đến bạn. Với những chia sẽ trên, hy vọng bạn sẽ có thêm nhiều hiểu biết về loại rau thơm này nhé!

Biên tập bởi Phạm Thị Phượng Nhiên • 18/04/2021

Hãy là người đầu tiên đánh giá Lá vừng Hàn Quốc là gì? Lá vừng và lá tía tô giống hay khác nhau

Kinh giới, kinh giới rìa hay kinh giới trồng, tên khoa học là Elsholtzia cristata, là loài cây thảo thuộc họ hoa môi (lamiaceae), là một loại rau thơm và dược thảo. Kinh giới có thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30 đến 50 cm. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành. Cây chứa tinh dầu có vị cay, đắng, mùi thơm. Đặc biệt thường được dùng trong món bún riêu.

Thì là thuộc loại cây thảo sống hằng năm, có thân nhẵn cao 60 - 80 cm hay hơn, khía rãnh dọc; có rễ trụ. Lá có bẹ rất phát triển, phiến xẻ 3 lần lông chim, có các phiến nhỏ hình sợi; các lá ở ngọn tiêu giảm, không có cuống.

Cụm hoa ở ngọn, trên thân và trên các cành, thành tán kép gồm 5 - 15 tán nhỏ; các tán này mang 20 - 40 hoa màu vàng. Quả bế kép nằm trên một cuống quả rẽ đôi; quả hình trứng có 10 cạnh mà 4 cái ở mép nở giãn thành cánh dẹp. Ở Việt Nam, đặc biệt ở các vùng phía bắc, thì là được xem là gia vị không thể thiếu khi nấu các món canh cá, nhất là các loài cá da trơn và có mùi tanh đậm.

Tía tô là cây thân thảo sống lâu năm, cao 0,3 - 1 m. Thân vuông có rãnh dọc và có lông, có tinh dầu thơm. Lá mọc đối, có cuống dài, mép khía răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám (tùy theo giống). Hoa nhỏ mọc thành xim co ở đầu cành, màu trắng hay tím, mọc đối, 4 tiểu nhị không thò ra ngoài hoa. Quả bế, hình cầu, màu nâu nhạt.

Tên của ba loại rau trên đều là những từ hoặc hình vị tiếng Việt gốc Hán.

Kinh giới là hai hình vị Hán Việt mà chữ Hán là [荆芥]. Tại Trung Quốc, nó được gọi là hương nhu [香薷] nhưng, ở đây, chúng tôi sẽ không đi sâu vào sự khác biệt này mà chỉ muốn nhấn mạnh rằng, về mặt từ nguyên, thì “không phải tất cả những kẻ giống hệt nhau đều là bà con [với nhau]”.

Thì là (với biến thể ngữ âm thìa là) là âm “nửa xưa nửa nay” của hai chữ Hán [蒔蘿], mà âm Hán Việt hiện hành là thì la, và hầu như tất cả những quyển từ điển tiếng Hán đều ghi nhận tên khoa học là Anethum graveolens, y chang tên khoa học của cây thì là ở Việt Nam.

Tía tô là âm “nửa xưa nửa nay” của hai chữ Hán [紫蘇], mà âm Hán Việt hiện hành là tử tô, dùng để chỉ tên một loại rau, y chang rau tía tô của Việt Nam, đều có tên khoa học là Perilla frutescens. Chữ [紫] nay đọc thành tử nhưng đây là một chữ vốn thuộc vận mục chỉ [紙], vận bộ chi [支] nên lẽ ra phải đọc là tỉ. Nhưng một số chữ thuộc vận bộ chi [支] đã chuyển nguyên âm từ I > IA/IÊ, mà ngay như chữ đứng đầu vận bộ là chữ chi [支] này cũng đã chuyển thành chia, như có thể thấy trong chia đôi, chia lìa, chia rẽ... Vậy chẳng có gì lạ nếu trong tử tô [紫蘇], tử đã chuyển thành tía. Còn từ thanh thượng (dấu hỏi) của tỉ>tử [紫] sang thanh khứ (dấu sắc) của tía thì đây là một trong những luật biến đổi thanh điệu thường thấy nên chúng tôi bất tất phải chứng minh.

Tin liên quan

Ngày nay, chúng ta thường sử dụng Tía tô như một loại rau gia vị quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, loại thực vật này có có tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là lá Tía tô, hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa ho, giải biểu, tán hàn… Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.

1. Giới thiệu Tô diệp

  • Tên gọi khác: Tử tô, Tử tô tử, lá Tía tô, Tô ngạnh…
  • Tên khoa học: Folium Perillae.
  • Họ Hoa môi (Lamiaceae).
  • Là lá phơi hay sấy khô của cây Tía tô.

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Tía tô được trồng phổ biến khắp nơi để làm rau gia vị và làm thuốc như Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam… Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất thịt, đất phù sa. Loài Tía tô ra hoa kết quả nhiều, sau khi quả già, cây tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh, đến mùa mưa ẩm năm sau mới nảy mầm, được trồng bằng hạt. Mùa hoa quả tháng 5 – 8.

Tô diệp được thu hoạch vào mùa hạ, khi cành lá mọc sum suê, bỏ lá sâu. Để riêng lá hoặc nhánh non, loại bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô để giữ hương vị.

>> Tía tô không chỉ là gia vị mà còn là vị thuốc quý với nhiều công dụng. Tìm hiểu thêm: Tía tô: Công dụng, cách dùng, những điều cần biết.

Lá tía to còn có tên gọi khác là gì
Vị thuốc Tô diệp là lá phơi hay sấy khô của cây Tía tô

1.2. Mô tả toàn cây

Tía tô là một loại cỏ mọc hằng năm, cao chừng 0,5 – 1,5cm. Thân thẳng đứng có lông. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông.

Lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa to. Phiến lá dài 4 – 12cm, rộng 2,5 – 10cm, màu tím hoặc xanh tím, trên có lông màu tím. Cuống lá ngắn 2 – 3cm. Khi vò ra, lá có mùi thơm đặc biệt.

Hoa nhỏ, màu trắng hoặc tím nhạt, mọc thành từng chùm ở kẽ lá hay đầu cành, chùm dài 6 – 20cm. Có đài hình chuông, phình ra ở phía dưới, môi trên cụt, 3 răng bằng nhau, môi dưới 2 răng. Tràng có ống hình chuông, có lông mặt ngoài, gồm 5 cánh. Nhị 4 ẩn trong tràng, chỉ nhị ngắn, đính 1/3 trên ống tràng. Bao phấn hình mắt chim, lúc đầu song song sau đó chẻ ra. 

Quả là hạch nhỏ, hình cầu, đường kính 1mm, màu nâu nhạt, có mạng.

1.3. Bộ phận làm thuốc bào chế

Sau khi thu hoạch, loại bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy cho dược liệu Tô diệp giữ được mùi vị.

Mô tả dược liệu: Phiến lá thường nhàu nát, cuộn lại và gãy, chóp lá nhọn, mép lá có răng tròn. Hai mặt lá đều có màu tía hoặc mặt trên màu lục, mặt dưới màu tía, có lông màu trắng xám mọc rải rác và nhiều vảy tuyến dạng điểm. Chất giòn, mùi thơm, vị hơi cay.

1.4. Bảo quản

Để nơi khô ráo không được ẩm ướt, tránh mối mọt.

2. Thành phần hóa học

Tía tô chứa 0,3 – 0,5% tinh dầu (theo trọng lượng khô), citral 20%. Thành phần tinh dầu chủ yếu là perillaldehyd, L-perrilla alcohol, limonen, α-pinen, hydrocumin, còn có elsholtziaceton, β-cargophylen, bergamoten và linalool perillaldehyd.

Chất màu trong lá là do este của chất xyanin clorit. Ngoài ra còn có chứa adenine, acginin.

Lá tía to còn có tên gọi khác là gì
Vị thuốc Tô diệp có chất giòn, mùi thơm, vị hơi cay

3. Công dụng của lá Tía tô

3.1. Y học hiện đại

  • Kháng khuẩn: Tía tô có tác dụng ức chế một số vi khuẩn đường ruột như vi khuẩn lỵ, trực khuẩn đại tràng. Tinh dầu Tía tô có tác dụng diệt lỵ amip.
  • Chống nấm Candida albican.
  • Ngăn ngừa dị ứng.
  • Tăng bài tiết dịch tiêu hóa, tăng nhu động ruột dạ dày.
  • Có thể giảm bớt bài tiết phế quản, giảm co thắt cơ trơn của phế quản.
  • Kích thích tiết mồ hôi.

3.2. Y học cổ truyền

Tính vị: Vị cay, thơm, tính ôn.

Quy kinh: Phế, Tỳ.

Tác dụng: làm ra mồ hôi, tán hàn, giảm ho, trừ đàm, giúp sự tiêu hoá, giảm đau, giải độc, chữa cảm mạo.

Chủ trị:

  • Sốt, cảm lạnh, nhức đầu, ho, nghẹt mũi do thời tiết lạnh (cảm phong hàn).
  • Ngực bụng trướng đầy, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn.
  • Thai động không yên.
  • Có thể giải độc cua, cá.

3.3. Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng dược liệu Tô diệp theo nhiều cách khác nhau. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Trong đó, dược liệu được dùng phổ biến nhất ở dạng thuốc sắc với liều khuyến cáo là 3 – 10g hoặc thái nhỏ 10g lá tươi cho vào cháo ăn.

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

4.1. Giải độc cua, cá

Giã lá Tía tô vắt nước uống, hoặc nước sắc lá khô 10g uống lúc nóng. Khi ăn ốc, cua hoặc gỏi cá nên kèm rau sống có lá Tía tô.

Bài thuốc Tử tô giải độc thang gồm Lá tía tô 10g, Gừng tươi 8g, Sinh cam thảo 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml uống nóng chia 3 lần trong ngày.

4.2. Chữa đau bụng, đầy trướng

Giã lá Tía tô lấy 1 bát nước, hòa một chút muối cho uống 1 lần.

4.3. Chữa cảm sốt, nhức đầu ngạt mũi

Tô diệp, cây Cà gai leo, Hương phụ mỗi vị 80g, Trần bì 40g. Tán bột, uống mỗi ngày 20g.

Lá Tía tô 1 nắm, lá Hành tươi 1 nắm, gạo 200g nấu cháo ăn trong ngày.

Ngoài ra, dân gian còn dùng cây Tía tô để xông hơi hoặc rang nóng lên để đánh cảm.

Lá tía to còn có tên gọi khác là gì
Có thể dùng dược liệu để trị nhức đầu, cảm sốt

4.4. Chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay

Tô diệp 16g, Kinh giới 10g, Gừng tươi 8g, Cam thảo 6g. Sắc khoảng 15 phút uống lúc nóng.

Hoặc Tô diệp 1 nắm, giã vắt lấy nước cốt uống, bã xát vào chỗ ngứa. Kiêng dầm mưa và ra gió.

4.5. Cải thiện công năng ruột dạ dày, kháng khuẩn

Hoàng liên 4g, Tô diệp 4g, Ngô thù du 3g, Nhục đậu khấu 5g, Bách hợp 15g, Ô dược 10g, Sài hồ 10g, Xuyên luyện tử 10g, Thái tử sâm 10g, Cam thảo 3g, tổ hợp thành Liên Tô sướng trung ẩm, cải thiện trở ngại công năng ruột dạ dày, thanh trừ trực khuẩn xoắn môn vị (Hồ Nam Trung y Học viện Học báo, 1999, 1: 37).

4.6. Chữa cảm mạo, sốt nhức đầu, đau các khớp xương

Tô diệp, Nhân sâm, Trần bì, Chỉ xác, Cát cánh, Cam thảo, Mộc hương, Bán hạ, Can khương, Tiền hồ, mỗi vị 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày (Sâm tô ẩm).

5. Kiêng kỵ

  • Cảm nắng hay các loại bệnh do phong nhiệt gây ra.
  • Người hư nhược, suy yếu lâu ngày.
  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc.

Tô diệp là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.