Lỗi không bằng lái xe máy

Tài xế vẫn bị xử phạt dù đã có giấy phép lái xe hợp lệ, nhưng lại quên mang theo tại thời điểm cảnh sát giao thông kiểm tra. 

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt trong trường hợp không mang theo giấy phép lái xe như sau:

- Phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng với xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy.

- Phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng với xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô.

Lỗi không bằng lái xe máy
Không mang giấy phép lái xe bị phạt đến 400.000 đồng. Ảnh: LĐO

Trường hợp không có giấy phép lái xe

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô khi không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe môtô ba bánh khi không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe môtô khi không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

Theo đó, mức xử phạt đối với trường hợp không có giấy phép lái xe nặng hơn rất nhiều so với trường hợp quên giấy phép lái xe.

Chứng minh quên mang giấy phép lái xe

Thông thường, nếu người điều khiển phương tiện không xuất trình được giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như lỗi không có giấy phép lái xe, bị cảnh sát giao thông giữ phương tiện và gửi  phiếu hẹn.

Thời gian tạm giữ phương tiện không quá 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ; nếu có tình tiết phức tạp hơn có thể giữ tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ.

Trong thời gian hẹn mà người vi phạm xuất trình được giấy phép lái xe thì sẽ được hạ mức phạt xuống thành lỗi không mang theo giấy phép lái xe. Lưu ý, nếu xuất trình sau thời gian hẹn trên biên bản hoặc không xuất trình được giấy phép lái xe thì tài xế buộc chịu phạt như mức ban đầu.

Mức xử phạt khi không mang bằng lái xe? Mức xử phạt khi không mang giấy tờ xe khác? Điều kiện người tham gia giao thông? Các giấy phép nào cần có khi tham gia giao thông?

Khi điều khiển các loại phương tiện như ô tô, xe máy, … tham gia giao thông, người điều khiển phải mang theo giấy tờ để xác định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đủ điều kiện lái xe, nếu không có đủ các loại giấy tờ xe sẽ bị xử phạt về lỗi không mang bằng lái xe, giấy tờ xe. Vậy mức phạt đối với lỗi không mang bằng lái xe, không mang giấy tờ xe bao nhiêu? 

Căn cứ pháp lý:

– Luật giao thông đường bộ năm 2008.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Mức xử phạt khi không mang bằng lái xe:
  • 2 2. Mức xử phạt khi không mang giấy tờ xe khác:
  • 3 3. Điều kiện người tham gia giao thông:
  • 4 4. Các giấy phép nào cần có khi tham gia giao thông?

Bằng lái xe là minh chứng người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đã đủ tuổi được học, hiểu về các quy định khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, nếu không mang sẽ bị xử phạt tương ứng về lỗi không mang bằng lái xe và cho thời hạn để bổ sung cung cấp bằng lái xe, nếu không cung cấp được sẽ bị coi như không có bằng lái xe.

– Đối với ô tô hoặc các xe tương tự ô tô mà người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: sẽ bị Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng:(Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Đối với xe máy chuyên dùng không mang giấy phép lái xe bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng: Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. (Điểm b Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: sẽ bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

2. Mức xử phạt khi không mang giấy tờ xe khác:

Giấy tờ xe cũng giống như giấy tờ tùy thân, là những loại giấy tờ bắt buộc luôn phải mang theo khi tham gia giao thông đường bộ. Lỗi không mang giấy tờ xe bao gồm những lỗi như không mang đăng ký xe (Cà-vẹt xe), lỗi không mang giấy chứng nhận bảo hiểm, ….

Xem thêm: Không mũ bảo hiểm, không giấy tờ xe bị phạt bao nhiêu tiền?

– Lỗi không mang theo Giấy đăng ký xe:

+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc): sẽ bị Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe: sẽ bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe: bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

– Lỗi không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe:

+ Khi ô tô và các xe tương tự ô tô không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực thì bị Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Căn cứ điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực: sẽ bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Lỗi không mang theo Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định (Chỉ áp dụng đối với một số xe máy chuyên dùng, xe ô tô và các xe tương tự ô tô).

Xem thêm: Mức xử phạt đối với lỗi không mang bằng lái ô tô và xe máy

+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):  Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng  (Điểm c Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định): Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm d Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Lỗi không mang bằng điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (chỉ áp dụng với xe máy chuyên dùng)

Căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ thì bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

3. Điều kiện người tham gia giao thông:

Căn cứ theo quy đinh tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện: đủ độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. Cụ thể:

Về độ  tuổi của người lái xe quy định như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và một số loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục nộp phạt vi phạm hành chính

– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải quy định từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người với số lượng từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

– Người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi có độ tuổi tối đa là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Về sức khỏe, người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với từng loại xe, công dụng của xe do Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định, người lái xe ô tô phải khám sức khỏe định kỳ.

4. Các giấy phép nào cần có khi tham gia giao thông?

Người lái xe điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau:

– Đăng ký xe: là giấy tờ chứng minh một chiếc xe chính chủ của người sở hữu.

– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới , giấy phép được căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành  nhiều loại, phải còn thời hạn sử dụng: là chứng chỉ do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép cho một người đủ điều kiện được điều khiển phương tiện lưu thông xe trên đường.

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Bộ trưởng bộ giao thông vận tải cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới: là giấy chứng nhận xe cơ giới tham gia giao thông bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Thực tế bảo hiểm xe là bảo hiểm bắt buộc mà cá nhân và doanh nghiệp phải mua theo luật quy định phải có khi tham giao thông. Bảo hiểm xe là căn cứ để các công ty bảo hiểm chi trả và bồi thường theo các điều khoản cụ thể khi tham gia bảo hiểm trong trường hợp không may xảy ra tai nạn giao thông. Vì vậy nếu không mang chứng nhận bảo hiểm khi điều khiển các phương tiện, nó sẽ bị phạt về lỗi không mang giấy tờ và bị xử phạt theo từng trường hợp cụ thể.

Như vậy, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông cần lưu ý phải mang theo bản gốc của các loại giấy tờ trên, bản sao sẽ không có hiệu lực. Bên cạnh đó, các loại giấy tờ xe trên không bị tẩy xóa, còn thời hạn sử dụng và phải được cấp bởi người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đồng thời, khi tham gia giao thông đường bộ, người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Đồng thời, chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.