Luật bắn tốc độ xe máy

Bắn tốc độ phạt bao nhiêu là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bắn tốc độ không chỉ gây nguy hiểm cho người tham gia điều khiển phương tiện giao thông mà còn gây nguy hiểm đối với những người tham gia giao thông khác. Bị bắn tốc độ có bị tước giấy phép lái xe không? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng đài pháp luật giải đáp trong bài viết sau đây. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào cần được giải đáp, bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.633.705 để nhận được sự tư vấn miễn phí từ các luật sư.

>> Bắn tốc độ phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.633.705

  • Bắn tốc độ phạt bao nhiêu?
  • Hình phạt bổ sung đối với việc chạy quá tốc độ
  • Một số vấn đề liên quan đến bắn tốc độ phạt bao nhiêu
  • Bị bắn tốc độ 75/50 km/h phạt bao nhiêu tiền?

Bắn tốc độ phạt bao nhiêu?

Bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với ô tô?

Bạn Nam (Hà Nội) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp. Tháng trước khi tham gia giao thông trên đoạn đường ở quận Hà Đông do có công việc gấp và đoạn đường cũng ít người tham gia nên tôi đã đi quá tốc độ. Cụ thể như sau, tôi tham gia trên đoạn đường đó bằng ô tô và chạy quá tốc độ so với quy định là 15km/h.

Như vậy, luật sư cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì việc tôi chạy quá tốc độ 15km/h sẽ bị xử phạt như thế nào? Bị giữ giấy phép lái xe trong bao lâu? Mong nhận được sự giải đáp từ luật sư. Tôi xin cảm ơn.

>> Bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với ô tô? Gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời câu hỏi của luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt với việc bắn tốc độ sẽ được quy định như sau:

Tại điểm a khoản 3 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP thì các trường hợp người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ từ 5 đến 10km/h sẽ bị phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Tại điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì các trường hợp người chạy xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10km/h đến 20km/h thì sẽ bị phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người tham gia điều khiển xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 và Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Với các trường hợp người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 20km/h đến 35km/h thì có thể bị phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, người tham gia điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 thang (theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Với các trường hợp người tham gia điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35km/h sẽ bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Qua những quy định trên của pháp luật có thể thấy bạn đã vi phạm luật giao thông với lỗi vi phạm là chạy quá tốc độ 15km/h. Như vậy, với lỗi vi phạm mà như bạn đã trình bày thì bạn có thể sẽ bị phạt hành chính với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn có thể sẽ bị tước bằng giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tháng.

Trong trường hợp bạn còn thắc mắt về vấn đề bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với xe máy, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.633.705 để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp kịp thời.

>> Xem thêm: Vượt tốc độ phạt bao nhiêu theo pháp luật đang hiện hành?

Bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với mô tô, xe gắn máy

Bạn Thuý (Hải Phòng) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi là Hồ Minh Thuý hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Vào tháng trước tôi có đi xuống thành phố Hải Phòng làm việc và do gia đình có việc gấp nên trong quá trình đi về tôi đã chạy vượt quá tốc độ quy định. Cụ thể tại tuyến đường gần trung tâm thành phố, tôi đã chạy quá tốc độ cho phép là 12km/h và với phương tiện tham gia giao thông là xe máy. Sau một thời gian, tôi có nhận được biên bản phạt nguội của cơ quan công an gửi về địa phương nơi tôi sinh sống.

Vậy luật sư cho tôi hỏi với trường hợp chạy quá tốc độ như trên thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Trong trường hợp chạy quá tốc độ như vậy, tôi có thể bị tước bằng lái xe không? Nếu bị tạm giữ bằng lái xe thì cơ quan công an sẽ tạm giữ trong vòng bao lâu? Rất mong nhận được sự giải đáp của luật sư. Tôi xin cảm ơn.

>> Bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với mô tô, xe gắn máy? Gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời của luật sư: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt của xe mô tô, xe gắn máy, cụ thể:

Các trường hợp phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Các trường hợp phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h được quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Các trường hợp phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h được quy định điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Theo quy định trên với trường hợp của bạn vi phạm với lỗi phạm chạy quá tốc độ 12km/h và phương tiện tham gia giao thông là xe máy. Như vậy, với lỗi vi phạm đó bạn có thể sẽ bị phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Nếu bạn còn thắc mắc gì về vấn đề mức phạt bắn tốc độ của xe mô tô, xe gắn máy hãy liên hệ cho chúng tôi ngay qua hotline 1900.633.705 để nhận được sự tư vấn miễn phí.

>> Xem thêm: Đi sai làn đường phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022?

Bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng?

Bạn Châu (Nam Định) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi ở Nam Định có câu hỏi như sau: Vào mấy hôm trước tôi có vào thành phố chơi. Tôi có đi mua luôn một chiếc máy kéo để phục vụ cho công việc làm lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mới biết đến loại máy này nên tôi chưa biết các quy định của pháp luật liên quan đến việc chạy máy này.

Qua đây, tôi muốn hỏi luật sư việc bắn tốc độ với máy kéo sẽ bị xử phạt như thế nào? Có bị tước bằng lái xe không? Nếu có thì sẽ bị tước bằng lái xe trong vòng bao lâu? Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

>> Bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với máy kéo, xe chuyên dụng? Gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời của luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với vấn đề này chúng tôi xin được giải thích như sau:

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt của lỗi chạy quá tốc độ của xe máy chuyên dùng và máy kéo được quy định như sau

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về việc bắn tốc độ đối với xe máy kéo và xe máy chuyên dùng. Nếu bạn đang gặp vấn đề gì thắc mắc liên quan đến các quy định của pháp luật về bắn tốc độ đối với xe máy chuyên dùng và máy kéo hãy liên hệ ngay cho Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.633.705để được giải đáp thắc mắc.

>> Xem thêm: Lỗi lấn làn xe máy phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật 2022

Hình phạt bổ sung đối với việc chạy quá tốc độ

Hình phạt bổ sung chạy quá tốc độ với ô tô

Bạn An (Nam Định) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi ở Nam Định có câu hỏi như sau: Mấy hôm trước tôi có vào thành phố chơi và do gia đình có việc gấp nên trên đoạn đường đông người qua lại ở thành phố Nam Định tôi đã chạy quá tốc độ cho phép cụ thể chạy quá 25 km/h. Sau đó, tôi đã bị cơ quan công an gửi biên bản vi phạm đến địa phương mà tôi đang sinh sống với hình thức là phạt nguội.

Vậy luật sư cho tôi hỏi với lỗi vi phạm chạy ô tô quá tốc độ thì ngoài việc xử phạt hành chính tôi có thể sẽ phải chịu hình phạt bổ sung nào nữa không? Có bị tước giấy phép lái xe không? Tước bằng lái xe ấy trong vòng bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư.

>> Hình phạt bổ sung chạy quá tốc độ với ô tô, gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời của luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với vấn đề này chúng tôi xin được giải thích như sau:

Với hành vi chạy quá tốc độ với ô tô người tham gia phương tiện, điều khiển ô tô ngoài hình thức bị xử phạt hành chính thì còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung được quy định trong các trường hợp chạy quá tốc độ như sau:

Trường hợp bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu:

Với các trường hợp xe không được quyền lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhường đường như của xe cấp cứu, xe cảnh sát giao thông mà lắp đặt các thiết bị này trên xe. ( Điều này được quy định cụ thể tại điểm e khoản 4 điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng:

Người tham gia giao thông điều khiển ô tô kéo theo một xe khác, đẩy xe vật khác hoặc trong trường hợp kéo xe khác không chắc chắn, an toàn giữa xe kéo hoặc xe được kéo, …Bên cạnh đó còn một số trường hợp như vượt xe khác trong trường hợp không được vượt, vượt xe tại nơi có biển cấm vượt, không nhường đường cho các xe ưu tiên khi xe này chạy qua và các trường hợp chạy quá tốc độ từ 10km/h đến 20 km/h.

Trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng được quy định như sau:

+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

+ Người tham gia điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h,

+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

+ Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

+ Quay đầu xe trên đường cao tốc;

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.

Trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng như sau:

Người tham gia giao thông điều khiển phương tiện xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

Các trường hợp không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

Các trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng

Người tham gia phươg tiện điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Các trường hợp người tham gia điều khiển gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Với trường hợp của bạn, bạn có điều khiển ô tô qua đoạn đường thành phố Nam Định với tốc độ vượt quá tốc độ cho phép là 25 km/h. Theo quy định tại khoản 4 điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP, bạn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của sự việc.

Trong quá trình nộp phạt nguội, nếu bạn còn có những vướng mắc hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.633.705để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các luật sư.

>> Xem thêm: Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất 2022

Hình phạt bổ sung chạy quá tốc độ đối với xe máy

Bạn Hùng (Ninh Bình) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi ở Ninh Bình có câu hỏi như sau: Mấy hôm trước tôi có về quê chơi. Trên đường đi tôi có thấy một nhóm đối tượng đang sử dụng xe máy cùng đua xe trên đoạn đường nhiều người qua lại. Tốc độ chạy của các xe máy đó quá theo với quy định của pháp luật 20km/h.

Như vậy, luật sư cho tôi hỏi với việc nhóm đối tượng trên sử dụng phương tiện giao thông là xe máy với tốc độ vượt quá quy định là 20km/h thì nhóm đối tượng ấy sẽ bị phạt hành chính như thế nào? Ngoài hình phạt tiền ra thì nhóm đối tượng đó còn hình phạt bổ sung nào không? Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư.

>> Hình phạt bổ sung chạy quá tốc độ đối với xe máy, gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời của luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với vấn đề này chúng tôi xin được giải thích như sau:

Việc chạy xe quá tốc độ của các đối tượng trên sẽ bị xử phạt hình chính theo như quy định của pháp luật. Ngoài ra, với lỗi xe máy chạy quá tốc độ thì các đối tượng này sẽ bị phạt các hình phạt bổ sung căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

Lỗi quá tốc tốc độ đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy

+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm g, khoản 2) Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên

+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển;

+ Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

+ Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

+ Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”,

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;

+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

+ Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện

+ Tái phạm (vi phạm lại các điều khoản bên trên)

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

Như vậy, có thể khẳng định ngày rằng Nghị định số 100/2019/NĐ-CP không chỉ tăng mức phạt đối với lỗi quá tốc độ mà còn tăng thời gian tước giấy phép lái xe đối với các lỗi vi phạm trước đó. Đặc biệt, một số trường hợp nguy hiểm cơ quan công an có quyền tước phương tiện vi phạm giao thông đường bộ.

Trong trường hợp bạn chưa hiểu về hình phạt bổ sung chạy quá tốc độ đối với xe máy, bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.633.705 để nhận được sự hỗ trợ tư vấn từ các luật sư.

>> Xem thêm: Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật?

Một số vấn đề liên quan đến bắn tốc độ phạt bao nhiêu

Tốc độ lái xe cho phép khi đi vào khu vực đông dân cư

Bạn Ngân (Nam Định) có câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề như sau: Mấy hôm trước trên đường về quê tôi có đi với tốc độ nhanh và có đi qua khu vực đông dân cư mà vẫn chạy với tốc độ như vậy. Trường hợp của tôi như vậy thì pháp luật quy định như thế nào về tốc độ lái xe nhanh khi đi vào khu vực đông dân cư? Tôi có bị phạt hành chính không? Phạt bao nhiêu? Có bị tước bằng lái xe không? Rất mong nhận được sự giải đáp của luật sư.

>> Tốc độ lái xe cho phép khi đi vào khu vực đông dân cư là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.633.705

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài pháp luật, với vấn đề này chúng tôi xin được giải thích như sau:

Trường hợp của bạn là bắn tốc độ trong khu vực đông dân cư:

Theo quy định về người tham gia điều khiển phương tiện giao thông khi đi qua khu dân cư

Đường đi qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường; có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định theo từng chiều đường

Chính vì vậy, khu vực đường đi qua khu đông dân cư được xác định bằng biển báo (Biển số 420 và 421). Là đường qua khu vực nội thành phố; nội thị xã và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường.

Thứ hai, quy định tốc độ tối đa trong khu dân cư

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

Tại điều 4 quy định nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Như vậy, trong trường hợp đi qua khu vực đông dân cư người tham gia điều khiển phương tiện giao thông phải chấp hành đúng tốc độ theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp trên bạn đã vi phạm tốc độ đối với khu vực đông dân cư trên đường về quê, bạn có thể bị xử phạt hành chính và bị tước bằng lái xe tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc và tốc độ khi tham gia giao thông của bạn.

Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến lĩnh vực giao thông, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.633.705 để nhận được sự hỗ trợ giải đáp.

Bị bắn tốc độ 75/50 km/h phạt bao nhiêu tiền?

Bạn Ngân (Hà Nam) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi là Ngân ở Hà Nam có câu hỏi, bạn của tôi bị công an giao thông bắt trên đoạn đường ở thành phố với tốc độ 75/50 km/h và đã bị công an giao thông lập biên bản. Vậy luật sư cho tôi hỏi với trường hợp của bạn tôi thì sẽ bị xử lý ra sao? Phạt bao nhiêu tiền và có bị tước bằng lái xe không ? Tước trong vòng bao lâu?

>> Bị bắn tốc độ 75/50 km/h phạt bao nhiêu tiền? Gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời của luật sư:

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với vấn đề này của bạn, bạn chưa đưa ra cụ thể là phương tiện tham gia giao thông của bạn là gì nên chúng tôi xin đưa ra các quy định như sau:

Đối với ô tô

Theo Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h.

Ngoài ra, Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định này quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Như vậy xe ô tô bị bắn tốc độ 75/50 km/h thì người điều khiển xe bị phạt tiền từ 6 triệu đến 8 triệu đồng, ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với xe máy:

Theo điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ trên 20 km/h bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn quy định:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Như vậy xe máy bị bắn tốc độ 75/50 km/h thì người điều khiển xe bị phạt tiền từ 4 triệu đến 5 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Trên đây là các quy định hiện hành của pháp luật về chạy bắn tốc độ 75/50 km/h. Nếu bạn gặp vấn đề gì thắc mắc hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.633.705 để nhận được sự tư vấn.

Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không?

Bạn Hoà (Đồng Nai) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi tên Hòa ở Đồng Nai. Vào mấy hôm trước tôi có bị lực lượng cảnh sát giao thông bắt giữ với lỗi vi phạm là người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ là 21km/h. Cảnh sát giao thông đã lập biên bản xử phạt hành chính đối với tôi và tước giấy phép lái xe của tôi.

Vậy luật sư cho tôi hỏi bây giờ tôi đã nộp phạt hành chính đầy đủ rồi thì giấy phép lái xe của tôi đã được trả lại cho tôi chưa? Hay giấy phép lái xe của tôi vẫn bị tạm giữ thêm vài tháng. Tôi đang thắc mắc vấn đề này mong luật sư giải đáp.

>> Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không? Gọi ngay 1900.633.705

Phần trả lời của luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi với vấn đề của bạn chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì ngoài việc xử phạt hành chính người tham gia giao thông điều khiển phương tiện còn bị phạt bổ sung như sau

+ Với các trường hợp người tham gia điều khiển phương tiện tham gia giao thông là xe ô tô, nếu điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 20km/h đến 35km/h thì ngoài bị phạt tiền đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

+Với các trường hợp người tham gia điều khiển giao thông là xe, nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì ngoài bị phạt tiền còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng quy định tại điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, với quy định như trên thì ngoài việc bị xử phạt hành chính thì khi người tham gia giao thông vi phạm sẽ có thể bị tước giấy phép lái xe trong mấy tháng tuỳ theo trường hợp lỗi vi phạm của người điều khiển.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về vấn đề bắn tốc độ phạt bao nhiêu đối với ô tô, xe máy, xe mô tô, …, tốc độ lái xe cho phép trong khu dân cư là bao nhiêu? Nếu bạn còn vấn đề gì thắc mắc hãy gọi ngay cho Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.633.705 để được giải đáp.