Nêu các phương pháp xác định chi phí hỗn hợp?

Bạn đang xem: “Chi phí nào dưới đây là chi phí hỗn hợp”. Đây là chủ đề “hot” với 8,470,000 lượt tìm kiếm/tháng. Hãy cùng Eyelight.vn tìm hiểu về Chi phí nào dưới đây là chi phí hỗn hợp trong bài viết này nhé

Kết quả tìm kiếm Google:

::Câu 7:: Câu nào trong các câu dưới đây về chi phí gián tiếp là sai: { ~ Chi phí gián tiếp không … ::Câu 21:: Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí mà:.. => Xem ngay

Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí của 2 quý trên. CHƯƠNG 3: A.CÂU HỎI Câu 1: Chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Nêu các phương pháp xác …. => Xem ngay

14 thg 1, 2021 — Chi phí NVL trực tiếp là: … Xác định chi phí nào sau đây có thể là biến phí cấp bậc … Chi phí hỗn hợp và biến phí sẽ tăng 25%. d.. => Xem ngay

Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí mà: · A. Tăng tỷ lệ với khối lượng SX · B. Giảm khi khối lượng SX tăng · C. Không đổi khi khối lượng Sx giảm · D. Vừa có tính …. => Xem ngay

Xây dựng phương trình dự toán chi phí hỗn hợp sau khi biết trọ số cụ thể của a và b dưới dạng Y = a + b.X. 2.2. Phân tích chi phí hỗn hợp (Phương pháp bình …. => Xem ngay

Phân tích chi phí hỗn hợp (Phương pháp cực đại – cực tiểu). T.V.T Marine Automation Company Limited, Jane Nguyen.. => Xem thêm

Đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính. … Việc thể hiện chi phí như vậy sẽ cung cấp thông tin phù hợp với những yêu cầu thẩm …. => Xem thêm

Chi phí sản xuất chung. Phan loai chi phi theo chuc nang hoat dong. 1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm …. => Xem thêm

29 thg 12, 2009 — Chi phí nào trong các khoản chi phí dưới đây không phải là chi phí thời kì … Trong phương trình ước tính chi phí hỗn hợp: Y= ax + b, a là:. => Xem thêm

Từ cùng nghĩa với: “Chi phí nào dưới đây là chi phí hỗn hợp”

Công thức tính chi phí hỗn hợp Những câu hỏi về chi phí sản xuất Khái niệm nào sau đây về chi phí gián tiếp là sai nào dưới đây chi phí là Chi phí Chi phí hỗn hợp là chi phí chi phí Chi phí là gì Chi phí là chi phí nào đây là Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là chi phí chi phí hỗn hợp dưới chi phí hỗn hợp chi phí hỗn hợp Đây là chi phí hợp Chi phí Chi phí Chi phí nào chi phí dưới đây là chi phí chi phí hỗn hợp là Chi phí chi phí là gì Chi phí là gì dưới đây .

Cụm từ tìm kiếm khác:

Bạn đang đọc: Chi phí nào dưới đây là chi phí hỗn hợp thuộc chủ đề Wikipedia. Nếu yêu thích chủ đề này, hãy chia sẻ lên facebook để bạn bè được biết nhé.

Câu hỏi thường gặp: Chi phí nào dưới đây là chi phí hỗn hợp?

Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thường được áp dụng là phương pháp cực đại – cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất. Sau đây sẽ giới thiệu phương … => Đọc thêm

Khái niệm chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị

Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó. Do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết …. => Đọc thêm

ktqt Chuong 2-phan-loai-cp – SlideShare

Chương 2 Phân loại chi phí 1. … Quick Check Chi phí nào dưới đây là CPSX chung tại hãng Boeing? … Tổng chi phí điện thoại Chi phí hỗn hợp … => Đọc thêm

Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất – Dân Kinh Tế

Phân loại chi phí trong DNSX là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí phát sinh trong doanh nghiệp thành từng nhóm nhằm phục vụ cho … => Đọc thêm

Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp – Tài liệu text – 123doc

Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn dù có sản xuất sản phẩm hay mua hàng hoá về để bán lại hay khơng.Chi phí thời kỳ được tính hết thành phí … => Đọc thêm

Cùng chủ đề: Chi phí nào dưới đây là chi phí hỗn hợp

Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó. Do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết … => Đọc thêm

ktqt Chuong 2-phan-loai-cp – SlideShare

Chương 2 Phân loại chi phí 1. … Quick Check Chi phí nào dưới đây là CPSX chung tại hãng Boeing? … Tổng chi phí điện thoại Chi phí hỗn hợp … => Đọc thêm

Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất – Dân Kinh Tế

Phân loại chi phí trong DNSX là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí phát sinh trong doanh nghiệp thành từng nhóm nhằm phục vụ cho … => Đọc thêm

Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp – Tài liệu text – 123doc

Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn dù có sản xuất sản phẩm hay mua hàng hoá về để bán lại hay khơng.Chi phí thời kỳ được tính hết thành phí … => Đọc thêm

=> Đọc thêm

=> Đọc thêm

=> Đọc thêm

=> Đọc thêm

=> Đọc thêm

Giới thiệu: Rohto Nhật Bản

Nước nhỏ mắt Rohto Nhật Bản Vitamin hỗ trợ mắt mỏi yếu chống cận thị. Sản phẩm giúp: + Tăng cường sức khỏe vùng mắt, giảm tình trạng mỏi mắt + Thúc đẩy quá trình trao đổi chất cho mắt và cải thiện mệt mỏi mắt + Bảo vệ các bề mặt góc cạnh mắt, làm giảm các triệu chứng mệt mỏi liên quan đến mắt. + Hỗ trợ phòng các bệnh về mắt do tác nhân môi trường như máy tính, bơi lội, khói bị

+ Mang lại cảm giác dễ chịu, mát mẻ làm cho đôi mắt đang bị mệt mỏi cảm thấy tươi tỉnh và khỏe

Phương trình đồ thị phân tích chi phí hỗn hợp thông qua việc quan sátcác điểm với chi phí và cường độ hoạt động tương ứng. Sau đó kẻ một đườngthẳng sao cho nó đi qua nhiều điểm nhất, chúng thể hiện đặc trưng nhất về chiphí hỗn hợp ở các cường độ hoạt động khác nhau. Đường thẳng này cắt trụctung (trục chi phí) ở một điểm thì đó là định phí.Ứng dụng phương pháp này sẽ thu được kết quả với độ chính xác caonhưng phải ứng dụng công nghệ phức tạp và tốn kém.- Phương pháp bình phương bé nhất (The Least Squares Method):Phương pháp bình phương bé nhất (phương pháp phân tích hồi quy) khắcphục nhược điểm của 2 phương pháp trên. Thay vì phải sử dụng công nghệcao để thiết lập đường thẳng hồi quy, phương pháp này thiết lập đường biểudiễn qua thuật toán thống kê. Đây là cách vừa chính xác vừa tiết kiệm.Phương trình dự toán chi phí tổng quát: y = ax+bVới n lần quan sát ta có phương trình sau:(2.3)Trong đó:Y: chi phí hỗn hợp;X: số lượng đơn vị hoạt động;a: biến phí đơn vị hoạt động;b: tổng định phí;n: số lần thống kê chi phí.Từ cách phân loại trên giúp nhà quản trị có những định hướng đúng đắntrong việc hoạch định và kiểm soát chi phí. Từ đó có những kế hoạch kinhdoanh phù hợp nhằm tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phảitiết kiệm chi phí.2.1.4 Các khái niệm cơ bản trong phân tích C-V-P2.1.4.1 Số dư đảm phí (contribution margin)Số dư đảm phí (SDĐP) là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khảbiến. SDĐP được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dư ra chính là lợi nhuận.SDĐP có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vịsản phẩm. SDĐP khi tính cho một đơn vị sản phẩm còn gọi là phần đóng góp,vậy phần đóng góp còn gọi là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ đi biếnphí đơn vị.27 Số dư đảm phí = Doanh thu bán hàng – Biến phí(2.4)(2.5)Lợi nhuận kinh doanh = Số dư đảm phí – Định phíNếu gọi:x: sản lượng tiêu thụ;g: giá bán;a: chi phí khả biến đơn vị;b: chi phí bất biến.Ta có:Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phíTổng số sản phẩmTính cho 1 sản phẩmDoanh thugxgChi phí khả biếnaxaSố dư đảm phí(g – a)xg–aChi phí bất biênbLợi nhuận(g – a)x - bNguồn: Kế toán quản trị doanh nghiệp thương mại, 2004Từ báo cáo thu nhập theo SDĐP tổng quát bảng 2.1 ta xem xét cáctrường hợp biến động của sản lượng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận:-Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng x = 0 lợi nhuận của doanhnghiệp P = - b, phần lỗ là định phí.Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x n, ở đó SDĐP bằng định phí nênlợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0 hay doanh nghiệp đạt mức hòa vốn.b(g – a)xn = b => xn =Sản lượng hòa vốn(2.6)g-a=Định phíSDĐP đơn vị(2.7)- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x 1 > xn thì lợi nhuận củadoanh nghiệp là P1 = (g – a)x1 – b.- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x 2 > x1 > xn thì lợi nhuận củadoanh nghiệp là P2 = (g – a)x2 – b.Như vậy, khi sản lượng tăng 1 lượng là: thì lợi nhuận tăng 1 lượng bằng(g – a)(x2 – x1) hay (g – a) .28 Nhận xét: khi sản lượng tiêu thụ vượt khỏi sản lượng hòa vốn thì mứctăng SDĐP cũng chính là mức tăng lợi nhuận, tức là bằng với sản lượng tăngthêm đó nhân với SDĐP đơn vị.Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP:--Không giúp cho nhà quản lý có cái nhìn tổng quát trong toàn bộ doanh nghiệpnếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng. Vì số lượng từng mặthàng không thể tổng hợp toàn công ty.Dễ gây ra nhằm lẫn trong việc đưa ra quyết định của nhà quản lý vì tăngdoanh thu của những sản phẩm có SDĐP lớn chưa chắc lợi nhuận tăng lên.Để khắc phục nhược điểm của SDĐP ta nên kết hợp sử dụng khái niệmtỷ lệ SDĐP.2.1.4.2 Tỷ lệ số dư đảm phí (contribution margin ratio)Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm của SDĐP tính trên doanh thu hoặc phầnđóng góp với giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩmhoặc một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm).Tỷ lệ SDĐP cho ta biết SDĐP bị ảnh hưởng như thế nào khi thêm mộtđồng doanh thu. Nếu mức tăng doanh thu dự kiến của các loại sản phẩm lànhư nhau thì sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao hơn thì sẽ tạo thêm nhiều SDĐPhơn, từ đó lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn.Tỷ lệ SDĐP=Doanh thu – Biến phíDoanh thuTừ những dữ liệu nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có:(2.8)- Tại sản lượng x1  Doanh thu gx1  Lợi nhuận:- Tại sản lượng x2  Doanh thu gx2  Lợi nhuận:Như vậy, khi doanh thu tăng một lượng:lượng: .thì lợi nhuận tăng thêm một(2.9)Kết luận:Khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận cũng tăng một lượngbằng lượng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ SDĐP.Từ đó ta thấy, với cùng mức tăng của doanh thu thì những sản phẩm, bộphận, xí nghiệp,… nào có tỷ lệ SDĐP càng lớn thì lợi nhuận tăng càng nhiều.2.1.4.3 Cơ cấu chi phí (cost structure)29 Kết cấu chi phí là tỷ trọng của chi phí khả biến (CPKB) và chi phí bấtbiến (CPBB) trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Kết cấu chi phí biểu hiệnkết quả của một quá trình đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất, trình độ quản lý tạidoanh nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ hoạt độngthay đổi. Mỗi doanh nghiệp thường chỉ tồn tại một kết cấu chi phí thích hợpvới quy mô, đặc điểm, yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.Thông thường doanh nghiệp hoạt động theo 2 cơ cấu sau:CPBB chiếm tỷ trọng lớn hơn CPKB thì tỷ lệ SDĐP lớn. Những sảnphẩm, bộ phận, doanh nghiệp có tỷ lệ CPBB lớn hơn tỷ lệ CPKB thì lợi nhuậnrất nhạy cảm khi doanh thu thay đổi. Doanh nghiệp có CPBB lớn thường lànhững đơn vị có mức đầu tư cơ bản lớn, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại. Vìvậy, nếu gặp điều kiện thuận lợi tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp này sẽrất mạnh và ngược lại nếu gặp rủi ro, doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm rấtnhanh và dễ dẫn đến phá sản nếu sản phẩm không tiêu thụ được.CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ hơn CPKB thì tỷ lệ SDĐP nhỏ. Những sảnphẩm, bộ phận, doanh nghiệp có tỷ lệ CPBB nhỏ hơn tỷ lệ CPKB thì lợi nhuậnít nhạy cảm khi doanh thu thay đổi. Những doanh nghiệp có tỷ lệ biến phí caothường gắn liền với chi phí nguyên vật liệu, lao động trong quá trình sản xuấtkinh doanh và không cần nhiều vốn đầu tư. Tuy nhiên, nếu gặp điều kiệnthuận lợi thì tốc độ tăng trưởng của những doanh nghiệp này sẽ rất chậm, bỏlỡ cơ hội. Nhưng ngược lại, nếu gặp rủi ro, doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽgiảm rất chậm ít gây tổn thất về vốn.Mỗi kết cấu chi phí đều có ưu, nhược điểm riêng, chẳng có kết cấu chiphí nào là tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải biết kếthợp những tiềm lực kinh tế, tình hình kinh tế để chọn một kết cấu chi phí phùhợp và linh hoạt cho từng thời kỳ.2.1.4.4 Đòn bẩy hoạt động (operating leverage)Đòn bẫy kinh doanh cho thấy tốc độ tăng (hoặc giảm) nhỏ của doanh thu(do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng hoặc giảm) sẽ tạo ra tốc độ tăng (hoặcgiảm) lớn hơn về lợi nhuận.Một cách tổng quát hơn, đòn bẫy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữatốc độ tăng lợi nhuận và tăng doanh thu nhưng với điều kiện tốc độ tăng lợinhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Hay nói cách khác, đòn bẫy hoạtđộng cho ta biết lợi nhuận sẽ tăng (giảm) bao nhiêu % khi doanh số bán tăng(giảm) 1%.Đòn bẫy kinh doanh (DOL)=Tổng số dư đảm phí30(2.10) Lợi nhuậnCông ty có tỷ lệ đòn bẫy kinh doanh cao (nghĩa là tỷ lệ của chi phí bấtbiến cao hơn chi phí khả biến) thì khi đó lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với nhữngthay đổi của doanh số, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh thu cũng gây rasự biến động lớn về lợi nhuận.2.1.5 Phân tích điểm hòa vốnPhân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mốiquan hệ C-V-P. Nó giúp nhà quản trị xác định thời điểm kinh doanh có sốlượng hàng hóa bán ra và doanh thu hòa vốn, từ đó xác định vùng lãi, lỗ nhằmlập kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp.2.1.5.1 Khái niệm điểm hòa vốnĐiểm hòa vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu đủ trang trải mọi phí tổn,là điểm khởi đầu để quyết định quy mô sản xuất, tiêu thụ, quy mô vốn đầu tưcho sản xuất kinh doanh để đạt được mức lãi mong muốn phù hợp với điềukiện kinh doanh hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung.Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích C-VP nhằm cung cấp thông tin:-Sản lượng và doanh thu để đạt được sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí;Phạm vi lãi – lỗ theo cơ cấu chi phí – sản lượng tiêu thụ - doanh thu;Phạm vi an toàn về doanh thu để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.Theo mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận ta có:SDĐP = Định phí (ĐP) + Lợi nhuận (LN)Doanh thu (DT) = Biến phí (BP) + Định phí (ĐP) + Lợi nhuậnĐiểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa bù đắp được tổng chi phínghĩa là lợi nhuận bằng 0. Hay nói cách khác, tại điểm hòa vốn thì:SDĐP = Định phí.2.1.5.2 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốna) Thời điểm hoà vốnThời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốntrong một kỳ kinh doanh, thường là một năm.Thời gian hòa vốn =Doanh thu hòa vốnDoanh thu bình quân một ngàyTrong đó:31(2.11) Doanh thu bình quân 1 ngày=Doanh thu (dự kiến) trong kỳ360 ngày(2.12)Doanh thu luôn thay đổi khi thực hiện nên nhà quản trị cần quan tâm đếnthời gian hòa vốn, vì nó là một chỉ tiêu luôn biến động tùy thuộc vào sự biếnđộng của doanh số kế hoạch trong kỳ thực hiện. Xác định thời gian hòa vốntrong một phương án kinh doanh rất cần thiết vì từ thông tin này có thể xácđịnh được số vốn ban đầu cần thiết để thực hiện phương án kinh doanh đó.a) Tỷ lệ hòa vốnTỷ lệ hòa vốn hay còn gọi là tỷ suất hay công suất hòa vốn, là tỷ lệ giữakhối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng tiêu thụ hoặc giữa doanhthu hòa vốn với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh (giả định giá bánkhông đổi).Tỷ lệ hòa vốnSản lượng hòa vốn=Sản lượng tiêu thụ trong kỳx 100%(2.13)Ý nghĩa của thời gian hòa vốn và tỷ lệ hòa vốn nói lên chất lượng điểmhòa vốn, tức là chất lượng hoạt động kinh doanh đạt được trong kỳ kinhdoanh. Nó có thể hiểu như là thước đo sự rủi ro. Thời gian hòa vốn cần phảicàng ngắn càng tốt, tỷ lệ hòa vốn cũng vậy, càng thấp càng an toàn.b) Doanh thu an toàn (số dư an toàn)Doanh thu an toàn là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ sovới doanh thu hòa vốn.Doanh thu an toàn chỉ khả năng tránh xa lỗ, số dư an toàn cao, khả năngphát sinh lỗ càng thấp. Ngược lại, số dư an toàn thấp thì khả năng phát sinh lỗcàng cao.Doanh thu an toàn = Doanh thu đạt được – Doanh thu hòa vốn(2.14)Doanh thu an toàn được quyết định bởi cơ cấu chi phí. Thông thườngnhững công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ SDĐP lớn. Dođó, nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và những doanh số đó có sốdư an toàn thấp hơn.Để đánh giá mức độ an toàn, ngoài việc sử dụng doanh thu an toàn cầnkết hợp chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn.Tỷ lệ số dư an toàn=Doanh thu an toànDoanh thu đạt được32x 100%(2.15) 2.1.5.3 Xác định điểm hòa vốnViệc xác định thời điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt độngsản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Xác định đúng điểmhòa vốn sẽ là căn cứ để nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định kinhdoanh như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toánkhoản chi phí kinh doanh cần thiết để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.a) Sản lượng hòa vốnXét về mặt toán học, điểm hòa vốn là giao điểm của đường biểu diễndoanh thu với đường biểu diễn tổng chi phí. Vậy sản lượng tại điểm hòa vốnchính là ẩn của 2 phương trình biểu diễn 2 đường đó (Phạm Văn Dược, 2006,trang 116).Phương trình doanh thu có dạng:Phương trình tổng chi phí có dạng:Tại điểm hòa vốn thì:Giải phương trình (1) để tìm x, ta có:Vậy:Sản lượng hòa vốnĐịnh phí=SDĐP đơn vị(2.16)b) Doanh thu hòa vốnDoanh thu hòa vốn là doanh thu với mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanhthu hòa vốn bằng sản lượng hòa vốn nhân với đơn giá bán (Phạm Văn Dược,2006, trang 117).Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng: ydt = gxTại điểm hòa vốn thì x = b/(g – a) nên:ydt = gbg-a=b(g – a)/gVậy:33 Doanh thu hòa vốn=Định phí(2.17)Tỷ lệ SDĐP2.1.5.4 Đồ thị điểm hòa vốnMối quan hệ C-V-P được biểu diễn theo hai hình thức đồ thị: đồ thị hòavốn và đồ thị lợi nhuận.a) Đồ thị hòa vốn- Đồ thị tổng quátBước 1: Vẽ trục tọa độ với gốc tọa độ bằng 0, trục hoành (Ox) thể hiệnsản lượng, trục tung (Oy) thể hiện số tiền hay chi phí;Bước 2: Vẽ đường định phí song song với Ox: ;Bước 3: Vẽ đường tổng chi phí: ;Bước 4: Vẽ đường doanh thu: ;Điểm hòa vốn là giao điểm của 2 đường tổng chi phí và đường doanhthu. Phía bên trái của điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòavốn là vùng lãi.YY = gxVùng lãiY = ax + bY=bVùng lỗXONguồn: Giáo trình kế toán phân tích, 2000Hình 2.5 Đồ thị hòa vốn dạng tổng quát- Đồ thị phân biệtNgoài dạng tổng quát của đồ thị hòa vốn, các nhà quản lý còn ưa chuộngdạng phân biệt. Về cơ cấu, 2 dạng này giống nhau về các bước xác định các34 đường biểu diễn, chỉ khác ở dạng phân biệt có thêm đường biến phí songsong với đường tổng chi phí . Đồ thị này nhằm cho ta thấy SDĐP trên đồ thịmà đồ thị tổng quát chưa phản ánh được (Phạm Văn Dược, 2006, trang 120).YY = gxVùng lãiSDĐPCPBBY = ax + bY = axY=bVùng lỗOXNguồn: Giáo trình kế toán phân tích, 2000Hình 2.6 Đồ thị hòa vốn dạng phân biệtb) Đồ thị lợi nhuậnBước 1: Trên trục tung Oy vẽ đường biểu diễn doanh số, song song vớiOx và cắt Oy tại điểm A, chia trục Oy thành 2 phần đối xứng nhau, phần trênlà phạm vi lãi, phần dưới là phạm vi lỗ.Bước 2: Vẽ đường lợi nhuận, đường này cắt Oy tại B (định phí).Đồ thị lợi nhuận có ưu điểm là dễ vẽ và phản ánh được mối quan hệ giữachi phí và lợi nhuận.35 YĐường lợi nhuậnĐiểm hòa vốnVùng lãiAY = gxVùng lỗBOXNguồn: Giáo trình kế toán phân tích, 2000Hình 2.7 Đồ thị lợi nhuận2.1.5.5 Phương trình lợi nhuậnĐể đạt được lợi nhuận trước thuế như mong muốn, phương trình lợinhuận của một doanh nghiệp bất kỳ được trình bày như phương trình kế toántổng quát sau:Doanh thu = Tổng biến phí + Tổng định phí + Lợi nhuận(2.18)Nếu doanh nghiệp muốn có mức lợi nhuận dự kiến, doanh nghiệp có thểtìm được mức tiêu thụ và mức doanh thu cần phải thực hiện.Gọi:Pm: lợi nhuận mong muốn;Xm: mức tiêu thụ để đạt được lợi nhuận mong muốn;Gxm: doanh thu phải thực hiện để đạt được mức lợi nhuận mong muốn;Ta có thể tìm được sản lượng tiêu thụ để đạt được lợi nhuận mong muốn.xm=b + pmg-aĐịnh phí + lợi nhuận mong muốn=Đơn giá bán + biến phí đơn vị(2.19)Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm: SDĐPđược thể hiện bằng chỉ tiêu tương đối (tỷ lệ SDĐP), lúc đó có thể xác địnhđược mức doanh thu phải thực hiện để đạt được lợi nhuận mong muốn bằngcách vận dụng công thức sau:gxm=b + pm=Định phí + lợi nhuận mong muốn36(2.20) (g – a)gTỷ lệ số dư đảm phí2.1.6 Ứng dụng của phân tích mối quan hệ C-V-P trong hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp- Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp:Một trong những ứng dụng của phân tích mối quan hệ chi phí – sảnlượng – lợi nhuận là xác định doanh thu cần thiết để đạt được mức lợi nhuậnmong muốn. Kế hoạch lợi nhuận có thể biểu hiện dưới hình thức tổng mức lợinhuận hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Kế hoạch lợi nhuận cũng còn chúý đến ảnh hưởng của nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp để phân tích đúngđắn mức doanh thu cần thiết để đạt mức lãi mong muốn (Trần Thế Dũng vàNguyễn Quang Hùng, 2004).Trường hợp không quan tâm đến thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp,với mức lãi mong muốn, doanh thu cần thiết phải đạt được có thể tính như sau:Số lượng sản phẩmtiêu thụ cần thiết=Doanh thu tiêu thụ=Định phí + Mức lãi mong muốnSDĐP đơn vịĐịnh phí + Mức lãi mong muốnTỷ lệ SDĐP(2.21)(2.22)Trường hợp có tính đến ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập doanhnghiệp, công thức xác định doanh thu cần thiết để đạt mức lợi nhuận sau thuếmong muốn:Định phí +Số lượng sảnphẩm tiêu thụ cầnthiết=1 – thuế suất thuế TNDNSDĐP đơn vị(2.23)Lợi nhuận sau thuếĐịnh phí +Doanh thu cầnthiếtLợi nhuận sau thuế1 – Thuế suất thuế TNDN=Tỷ lệ SDĐP(2.24)Kết luận: Khi sản lượng tiêu thụ vượt quá sản lượng hòa vốn thì một sảnphẩm tiêu thụ gia tăng sẽ làm tăng mức lợi tức bằng SDĐP đơn vị. Ảnh hưởngcủa thay đổi sản lượng tiêu thụ đến thu nhập:Thay đổivề lợinhuận=Thay đổi vềsản phẩmtiêu thụxSDĐPđơn vị37x (1 – thuế suất)(2.25)