Nguy�n-Tắc C�ng, Khấn, V�i, v� Lạy I. Nghi-Thức C�ng Gia-Ti�n Khi c�ng th� chủ gia đ�nh phải bầy đồ lễ c�ng với hoa quả theo nguy�n-tắc �đ�ng b�nh t�y quả,� rượu, v� nước. Sau đ�, phải đốt đ�n (đ�n dầu, đ�n cầy, hay đ�n điện), thắp nhang, đ�nh chu�ng, khấn, v� c�ng trước rồi những người trong gia đ�nh theo thứ tự tr�n dưới c�ng sau. Nhang (hương) đ�n để mời v� chu�ng để thỉnh tổ ti�n. Khi c�ng th� phải chắp tay đưa l�n ngang tr�n khấn. Khấn l� lời tr�nh với tổ ti�n về ng�y c�ng li�n quan đến t�n người qu� cố, ng�y th�ng năm ta v� t�y, t�n địa phương m�nh ở, t�n m�nh v� t�n những người trong gia đ�nh, l� do c�ng v� lời cầu nguy�n, v.v.. Ri�ng t�n người qu� cố ta phải khấn r� nhỏ. Sau khi khấn rồi, tuỳ theo địa vị của người c�ng v� người qu� cố m� v�i hay lạy. Nếu bố c�ng con th� chỉ v�i bốn v�i m� th�i. Nếu con ch�u c�ng tổ ti�n th� phải lạy bốn lạy. Ch�ng ta cần hiểu cho r� về � nghĩa của C�ng, Khấn, V�i, v� Lạy. II. Định-Nghĩa của C�ng, Khấn, V�i, v� Lạy a. C�ng Khi c� giỗ Tết, gia-chủ b�y hoa (b�ng) quả, nước, rượu, cỗ-b�n, ch�n b�t, đũa, muỗng (th�a) l�n b�n thờ rồi thắp nhang (hương), thắp đ�n, đốt nến (đ�n cầy), khấn, v�i, hay lạy để tỏ l�ng hiếu-k�nh, biết ơn, v� cầu phước-l�nh. Đ�y l� nghĩa rộng của c�ng. Trong nghĩa b�nh-thường, c�ng l� thắp nhang (hương), khấn, lạy,v� v�i. b. Khấn (*) Khấn l� lời cầu-khẩn lầm-rầm trong miệng khi c�ng, tức l� lời n�i nhỏ li�n-quan đến c�c chi-tiết về ng�y th�ng năm, nơi-chốn, mục-đ�ch buổi c�ng lễ, c�ng ai, t�n những người trong gia đ�nh, lời cầu xin, v� lời hứa. Sau khi khấn, người ta thường v�i v� v�i được coi l� lời ch�o k�nh-cẩn. Người ta thường n�i khấn v�i l� vậy. Trong truyện Kiều, Nguyễn Du d�ng từ khấn v�i trong c�u �Lầm rầm khấn v�i nhỏ to,/ Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.� (c�u 95-96) c. V�i V�i thường được �p-dụng ở thế đứng, nhất l� trong dịp lễ ở ngo�i trời. V�i thay thế cho lạy ở trong trường hợp n�y. V�i l� chắp hai b�n tay lại để trước ngực rồi đưa l�n ngang đầu, hơi c�i đầu v� khom lưng xuống rồi sau đ� ngẩng l�n, đưa hai b�n tay xuống l�n theo nhịp l�c c�i xuống khi ngẩng l�n. T�y theo từng trường-hợp, người ta v�i 2,3,4, hay 5 v�i (xem phần sau). d. Lạy Lạy l� h�nh-động b�y tỏ l�ng t�n-k�nh ch�n-th�nh với tất-cả t�m-hồn v� thể-x�c đối với người tr�n hay người qu�-cố v�o bậc tr�n của m�nh. C� hai thế lạy: thế lạy của đ�n �ng v� thế lạy của đ�n b�. C� bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lạy, v� 5 lạy. Mỗi trường hợp đều c� mang �-nghĩa kh�c nhau. - Thế Lạy Của Đ�n �ng Thế lạy của đ�n �ng l� c�ch đứng thẳng theo thế nghi�m, chắp hai tay trước ngực v� dơ cao l�n ngang tr�n, c�i m�nh xuống, đưa hai b�n tay đang chắp xuống gần tới mặt chiếu hay mặt đất th� x�e hai b�n tay ra đặt nằm �p xuống, đồng thời qu� gối b�n tr�i rồi gối b�n phải xuống đất, v� c�i rạp đầu xuống gần hai b�n tay theo thế phủ- phục. Sau đ� cất người l�n bằng c�ch đưa hai b�n tay chắp lại để l�n đầu gối tr�i l�c bấy giờ đ� co l�n v� đưa về ph�a trước ngang với đầu gối ch�n phải đang qu� để lấy đ� đứng dậy, ch�n phải đang qu� cũng theo đ� đứng l�n để c�ng với ch�n tr�i đứng ở thế nghi�m như l�c đầu. Cứ theo thế đ� m� lạy tiếp cho đủ số lạy (xem phần �-Nghĩa của Lạy dưới đ�y). Khi lạy xong th� v�i ba v�i rồi lui ra. C� thể qu� bằng ch�n phải hay ch�n tr�i trước cũng được, t�y theo thuận ch�n n�o th� qu� ch�n ấy trước. C� điều cần nhớ l� khi qu� ch�n n�o xuống trước th� khi chuẩn-bị cho thế đứng dậy phải đưa ch�n đ� về ph�a trước nửa bước v� t� hai b�n tay đ� chắp lại l�n đầu gối ch�n đ� để lấy thế đứng l�n. Thế lạy theo kiểu n�y rất khoa-học v� vững-v�ng. Sở-dĩ phải qu� ch�n tr�i xuống trước v� thường ch�n phải vững hơn n�n d�ng để giữ thế thăng-bằng cho khỏi ng�. Khi chuẩn-bị đứng l�n cũng vậy. Sở-dĩ ch�n tr�i co l�n đưa về ph�a trước được vững-v�ng l� nhờ ch�n phải c� thế vững hơn để l�m chuẩn. Thế lạy phủ-phục của mấy nh� sư rất kh�. C�c Thầy phất tay �o c� sa, đưa hai tay chống xuống ngay mặt đất v� đồng-thời qu� hai đầu gối xuống lu�n. Khi đứng dậy c�c Thầy đẩy hai b�n tay lấy thế đứng hẳn l�n m� kh�ng cần phải để tay tỳ l�n đầu gối. Sở dĩ được như thế l� nhờ c�c Thầy đ� tập-luyện hằng-ng�y mỗi khi c�ng Phật. Nếu thỉnh-thoảng qu� cụ mới đi lễ ch�a, phải cẩn-thận v� kh�ng lạy quen m� lại bắt chước thế lạy của mấy Thầy th� rất c� thể mất thăng-bằng. - Thế Lạy Của Đ�n B� III . �-Nghĩa của Lạy v� V�i a. �-Nghĩa Của 2 Lạy v� 2 V�i b. �-Nghĩa Của 3 Lạy v� 3 V�i c. �-Nghĩa Của 4 Lạy v� 4 V�i IV Kết
Luận Khải-Ch�nh Phạm Kim-Thư (*) G�p � th�m của TRANG CHỦ: Lời khấn v�i l� lời n�i chuyện với người qu� cố, do đ� lời khấn l� tấm l�ng của người c�n sống. th� muốn khấn sao cũng được. Tuy nhi�n người xưa cũng đ� đặt ra lễ khấn v� lời khấn. Lễ khấn gồm c�c thủ tục như sau: (Chỉ nhớ đại kh�i mong qu� vị cao ni�n dạy dỗ th�m cho để hiệu đ�nh cho đ�ng để đời sau d�ng) 1. Sau khi m�m cỗ đ� đặt xong th� gia trưởng ăn mặc chỉnh tề (ng�y xưa th� khăn đống �o d�i) đi ra mở cửa ch�nh. Ở xứ lạnh th� cũng phải r�ng h� cửa chứ kh�ng đ�ng được cửa k�n m�t. 2. Sau đ� phải khấn xin Th�nh Ho�ng Thổ địa để họ kh�ng l�m kh� dễ Linh về hưởng lễ giỗ. 3. V� sau đ�y l� một đoạn khấn theo lối xưa: Duy .....quốc.....Tỉnh/Thị xa.... trang/gia tại... (số nh�). Việt lịch thứ 488..., thử nhật ... (ng�y �m lịch) h�y nhật gia phụ/mẫu/Tằng tổ v.v. l� Hiển khảo/Tỷ.. (t�n) (cho đ�n b� th� l� hiển tỷ; với �ng nội ngọai th� th�m chữ tổ - hiển tổ khảo/tỷ), Hiếu tử/nữ/t�n v.v l� (T�n) t�m th�nh k�nh c�o th�nh ho�ng v� thổ thần bản địa, tiền chủ tiếp dẫn gia phụ mẫu/c� di v.v. (Người được giỗ h�m nay) đồng cung thỉnh Cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, liệt vị tổ ti�n, hiển tổ khảo, hiển tổ tỷ, c� di tỷ muội, nội ngoại đồng giai l�m, tọa ngự linh s�n chứng gi�m. Cẩn c�o. C�ng giỗ Theo tập qu�n l�u đời, d�n ta lấy ng�y giỗ (ng�y mất) l�m trọng, cho n�n ng�y đ�, ngo�i việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh v� tuỳ vị tr� người đ� khuất m� c�ng giỗ. ��y cũng l� dịp gặp mặt người th�n trong gia đ�nh trong d�ng họ, họp mặt để tưởng nhớ người đ� khuất v� b�n việc người sống giữ g�n gia phong. V�o dịp đ� người ta thường tổ chức ăn uống, n�n mới gọi l� ăn giỗ, th� cũng l� trước c�ng sau ăn, cũng l� để cho cuộc gặp mặt đậm đ� ấm c�ng, k�o d�i thời gian sum họp, kể chuyện t�m t�nh, chuyện l�m ăn. Với � nghĩa "Uống nước nhớ nguồn" việc đ� c� thể xếp v�o loại thuần phong mỹ tục. * Ngày cúng giỗ Ngày giỗ theo âm Hán là huý nhật hay kỵ nhật, tức là lễ kỷ niệm ngày mất của tổ tiên, ông bà, cha mẹ, cũng có nghĩa là ngày kiêng kỵ. * Mấy đời tống giỗ Theo gia lễ: "Ngũ đại mai thần chủ", hễ đến năm đời thì lại đem chôn thần chủ của cao tổ đi mà nhấc lần tằng tổ khảo lên bậc trên rồi đem ông mới mất
mà thế vào thần chủ ông khảo. * Cúng giỗ người chết yểu Những người đã đến tuổi thành thân, thành nhân nhưng khi chết chưa có vợ hoặc mới có con gái, chưa có con trai hoặc có con trai nhưng con trai cũng chết, trở thành phạp tự (không có con trai nối giòng). Những người đó có cúng giỗ. Người lo việc giỗ chạp là người cháu (con trai anh hoặc anh ruột) được lập làm thừa tự. Người cháu thừa tự được hưởng một phần hay toàn bộ gia tài của người đã khuất. Sau khi người thừa tự mất thì con cháu người thừa tự đó tiếp tự. Những người chưa đến tuổi thành thân (dưới 16 hoặc dưới 18 tuổi, tuỳ theo tục lệ địa phương) sau khi hết lễ tang yết cáo với tổ tiên xin phụ thờ với tiên tổ. Những người đó không có lễ giỗ riêng, ai cúng giỗ chỉ là ngoại lệ. Có những gia đình bữa nào cũng xới thêm một bát cơm, một đôi đũa đặt bên cạnh mân, coi như người thân còn sốngtrong gia đình. Ðiều này không có trong gia lễ nhưng thuộc về tâm linh, niềm tưởng vọng đối với thân nhân đã khuất. Giỗ tết, Tế lễ Quan niệm cổ xưa không riêng ta mà nhiều dân tộc trên
thế giới mọi vật do tạo hóa sinh ra đều có linh hồn, mỗi loại vật, kể cả khoáng vật, thực vật cũng có cuộc sống riêng của nó. Mọi vật trong tạo hoá hữu hình hay vô hình, cụ thể hay trừu tượng đều mang khái niệm âm dương, đều có giống đực giống cái. Ðó là xuất xứ tục bái vật hiện tồn tại ở nhiều dân tộc trên thế giới và một vài dân tộc ở miền núi nước ta.
Ngày nay chỉ còn lại vài dấu vết trong phong tục. Thí dụ, bình vôi là bà chúa trong nhà, chưa ai định danh là bà chúa gì, nhưng bình vôi tượng trưng cho uy quyền chúa nhà, nhà nào cũng có bình vôi. Khi có dâu về nhà, mẹ chồng tạm lánh ra ngõ cũng mang bình vôi theo, có nghĩa là tạm lánh nhưng vẫn nắm giữ uy quyền. Khi lỡ tay làm vỡ bình vôi thì đem mảnh bình còn lại cất ở chỗ uy nghiêm hoặc đưa lên đình chùa, không vứt ở chỗ ô uế. Gỗ chò là loại gỗ quí, gỗ thiêng chỉ được dùng để xây dựng đình chùa, nhà thờ. Dân không được dùng gỗ chò làm nhà ở. Ngày xưa trong đám củi theo lũ cuốn về xuôi, nếu có gỗ chò, các cụ còn mặc áo thụng ra lạy. |