Nguyên tắc cúng, khấn vái lạy

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
C�ch Sử Dụng
Dẫn Giải
Di�u Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Qu�
Cội Nguồn
Cổ T�ch
Lễ Hội
Lịch Sử
Ng�n Ngữ
Nh�n Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Qu�n
Qu� Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
  • Ca Dao
  • C�u Đố
  • D�n Ca
  • Di T�ch
  • Lịch Sử
  • Linh Tinh
  • Nghệ Thuật
  • Ng�n Ngữ
  • Phong Tục
  • T�n Ngưỡng
  • Tục Ngữ/TN
  • Văn H�a
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc D�n Ca
 
Trang Chủ
 

T�m B�i Trong

To�n Trang

Ca Dao Tục Ngữ bằng:

Nguyên tắc cúng, khấn vái lạy

 
 
 

Nguy�n-Tắc C�ng, Khấn, V�i, v� Lạy
 Khải-Ch�nh Phạm Kim-Thư

 

Nguyên tắc cúng, khấn vái lạy
I. Nghi-Thức C�ng Gia-Ti�n
 Khi c�ng th� chủ gia đ�nh phải bầy đồ lễ c�ng với hoa quả theo nguy�n-tắc �đ�ng b�nh t�y quả,� rượu, v� nước. Sau đ�, phải đốt đ�n (đ�n dầu, đ�n cầy, hay đ�n điện), thắp nhang, đ�nh chu�ng, khấn, v� c�ng trước rồi những người trong gia đ�nh theo thứ tự tr�n dưới c�ng sau. Nhang (hương) đ�n để mời v� chu�ng để thỉnh tổ ti�n. Khi c�ng th� phải chắp tay đưa l�n ngang tr�n khấn. Khấn l� lời tr�nh với tổ ti�n về ng�y c�ng li�n quan đến t�n người qu� cố, ng�y th�ng năm ta v� t�y, t�n địa phương m�nh ở, t�n m�nh v� t�n những người trong gia đ�nh, l� do c�ng v� lời cầu nguy�n, v.v.. Ri�ng t�n người qu� cố ta phải khấn r� nhỏ. Sau khi khấn rồi, tuỳ theo địa vị của người c�ng v� người qu� cố m� v�i hay lạy. Nếu bố c�ng con th� chỉ v�i bốn v�i m� th�i. Nếu con ch�u c�ng tổ ti�n th� phải lạy bốn lạy. Ch�ng ta cần hiểu cho r� về � nghĩa của C�ng, Khấn, V�i, v� Lạy.
 II. Định-Nghĩa của C�ng, Khấn, V�i, v� Lạy
 a. C�ng
 Khi c� giỗ Tết, gia-chủ b�y hoa (b�ng) quả, nước, rượu, cỗ-b�n, ch�n b�t, đũa, muỗng (th�a) l�n b�n thờ rồi thắp nhang (hương), thắp đ�n, đốt nến (đ�n cầy), khấn, v�i, hay lạy để tỏ l�ng hiếu-k�nh, biết ơn, v� cầu phước-l�nh. Đ�y l� nghĩa rộng của c�ng. Trong nghĩa b�nh-thường, c�ng l� thắp nhang (hương), khấn, lạy,v� v�i.
 b. Khấn (*)
 Khấn l� lời cầu-khẩn lầm-rầm trong miệng khi c�ng, tức l� lời n�i nhỏ li�n-quan đến c�c chi-tiết về ng�y th�ng năm, nơi-chốn, mục-đ�ch buổi c�ng lễ, c�ng ai, t�n những người trong gia đ�nh, lời cầu xin, v� lời hứa.
 Sau khi khấn, người ta thường v�i v� v�i được coi l� lời ch�o k�nh-cẩn. Người ta thường n�i khấn v�i l� vậy. Trong truyện Kiều, Nguyễn Du d�ng từ khấn v�i trong c�u �Lầm rầm khấn v�i nhỏ to,/ Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.� (c�u 95-96)
 c. V�i
 V�i thường được �p-dụng ở thế đứng, nhất l� trong dịp lễ ở ngo�i trời. V�i thay thế cho lạy ở trong trường hợp n�y. V�i l� chắp hai b�n tay lại để trước ngực rồi đưa l�n ngang đầu, hơi c�i đầu v� khom lưng xuống rồi sau đ� ngẩng l�n, đưa hai b�n tay xuống l�n theo nhịp l�c c�i xuống khi ngẩng l�n. T�y theo từng trường-hợp, người ta v�i 2,3,4, hay 5 v�i (xem phần sau).
 d. Lạy
 Lạy l� h�nh-động b�y tỏ l�ng t�n-k�nh ch�n-th�nh với tất-cả t�m-hồn v� thể-x�c đối với người tr�n hay người qu�-cố v�o bậc tr�n của m�nh. C� hai thế lạy: thế lạy của đ�n �ng v� thế lạy của đ�n b�. C� bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lạy, v� 5 lạy. Mỗi trường hợp đều c� mang �-nghĩa kh�c nhau.
 - Thế Lạy Của Đ�n �ng
 
Nguyên tắc cúng, khấn vái lạy
Thế lạy của đ�n �ng l� c�ch đứng thẳng theo thế nghi�m, chắp hai tay trước ngực v� dơ cao l�n ngang tr�n, c�i m�nh xuống, đưa hai b�n tay đang chắp xuống gần tới mặt chiếu hay mặt đất th� x�e hai b�n tay ra đặt nằm �p xuống, đồng thời qu� gối b�n tr�i rồi gối b�n phải xuống đất, v� c�i rạp đầu xuống gần hai b�n tay theo thế phủ- phục. Sau đ� cất người l�n bằng c�ch đưa hai b�n tay chắp lại để l�n đầu gối tr�i l�c bấy giờ đ� co l�n v� đưa về ph�a trước ngang với đầu gối ch�n phải đang qu� để lấy đ� đứng dậy, ch�n phải đang qu� cũng theo đ� đứng l�n để c�ng với ch�n tr�i đứng ở thế nghi�m như l�c đầu. Cứ theo thế đ� m� lạy tiếp cho đủ số lạy (xem phần �-Nghĩa của Lạy dưới đ�y). Khi lạy xong th� v�i ba v�i rồi lui ra.
 C� thể qu� bằng ch�n phải hay ch�n tr�i trước cũng được, t�y theo thuận ch�n n�o th� qu� ch�n ấy trước. C� điều cần nhớ l� khi qu� ch�n n�o xuống trước th� khi chuẩn-bị cho thế đứng dậy phải đưa ch�n đ� về ph�a trước nửa bước v� t� hai b�n tay đ� chắp lại l�n đầu gối ch�n đ� để lấy thế đứng l�n. Thế lạy theo kiểu n�y rất khoa-học v� vững-v�ng. Sở-dĩ phải qu� ch�n tr�i xuống trước v� thường ch�n phải vững hơn n�n d�ng để giữ thế thăng-bằng cho khỏi ng�. Khi chuẩn-bị đứng l�n cũng vậy. Sở-dĩ ch�n tr�i co l�n đưa về ph�a trước được vững-v�ng l� nhờ ch�n phải c� thế vững hơn để l�m chuẩn.
 Thế lạy phủ-phục của mấy nh� sư rất kh�. C�c Thầy phất tay �o c� sa, đưa hai tay chống xuống ngay mặt đất v� đồng-thời qu� hai đầu gối xuống lu�n. Khi đứng dậy c�c Thầy đẩy hai b�n tay lấy thế đứng hẳn l�n m� kh�ng cần phải để tay tỳ l�n đầu gối. Sở dĩ được như thế l� nhờ c�c Thầy đ� tập-luyện hằng-ng�y mỗi khi c�ng Phật. Nếu thỉnh-thoảng qu� cụ mới đi lễ ch�a, phải cẩn-thận v� kh�ng lạy quen m� lại bắt chước thế lạy của mấy Thầy th� rất c� thể mất thăng-bằng.

 - Thế Lạy Của Đ�n B�
 Thế lạy của c�c b� l� c�ch ngồi trệt xuống đất để hai cẳng ch�n vắt ch�o về ph�a tr�i, b�n ch�n phải ngửa l�n để ở ph�a dưới đ�i ch�n tr�i. Nếu mặc �o d�i th� k�o t� �o trước trải ngay ngắn về ph�a trước v� k�o vạt �o sau về ph�a sau để che m�ng cho đẹp mắt. Sau đ�, chắp hai b�n tay lại để ở trước ngực rồi đưa cao l�n ngang với tầm tr�n, giữ tay ở thế chắp đ� m� c�i đầu xuống. Khi đầu gần chạm mặt đất th� đưa hai b�n tay đang chắp đặt nằm �p xuống đất v� để đầu l�n hai b�n tay. Giữ ở thế đ� độ một hai gi�y, rồi d�ng hai b�n tay đẩy để lấy thế ngồi thẳng l�n đồng-thời chắp hai b�n tay lại đưa l�n ngang tr�n như lần đầu. Cứ theo thế đ� m� lạy tiếp cho đủ số lạy cần thiết (xem phần � Nghĩa của Lạy dưới đ�y). Lạy xong th� đứng l�n v� v�i ba v�i rồi lui ra l� ho�n tất thế lạy.
 Cũng c� một số b� lại �p dụng thế lạy theo c�ch qu� hai đầu gối xuống chiếu, để m�ng l�n hai g�t ch�n, hai tay chắp lại đưa cao l�n đầu rồi giữ hai tay ở thế chắp đ� m� c�i m�nh xuống, khi đầu gần chạm mặt chiếu th� x�e hai b�n tay ra �p xuống chiếu rồi để đầu l�n hai b�n tay. Cứ tiếp tục lạy theo c�ch đ� tr�nh b�y tr�n. Thế lạy n�y c� thể l�m đau ng�n ch�n v� đầu gối m� c�n kh�ng mấy đẹp mắt.
 Thế lạy của đ�n �ng c� vẻ h�ng-dũng, tượng trưng cho dương. Thế lạy của c�c b� c� t�nh c�ch uyển-chuyển tha-thướt, tượng-trưng cho �m. Thế lạy của đ�n �ng c� điều bất-tiện l� khi mặc �u-phục th� rất kh� lạy. Hiện nay chỉ c� mấy vị cao-ni�n c�n �p-dụng thế lạy của đ�n �ng, nhất l� trong dịp lễ Quốc-Tổ. C�n phần đ�ng, người ta c� th�i quen chỉ đứng v�i m� th�i.
 Thế lạy của đ�n �ng v� đ�n b� l� truyền-thống rất c� �-nghĩa của người Việt ta. N� vừa th�nh-khẩn vừa trang-nghi�m trong l�c c�ng tổ-ti�n. Nếu muốn giữ phong-tục tốt đẹp n�y, c�c bạn nam nữ thanh-ni�n phải c� l�ng tự-nguyện. Muốn �p-dụng thế lạy, nhất l� thế lạy của đ�n �ng, ta phải tập-dượt l�u mới nhuần-nhuyễn được. Nếu đ� muốn th� mọi việc sẽ th�nh.

   III . �-Nghĩa của Lạy v� V�i
 Số lần lạy v� v�i đều mang một �-nghĩa rất đặc-biệt. Sau đ�y ch�ng t�i xin tr�nh-b�y về �-nghĩa của v�i v� lạy. Đ�y l� phong-tục đặc-biệt của Việt Nam ta m� người T�u kh�ng c� tục-lệ n�y. Khi c�ng, người T�u chỉ lạy 3 lạy hay v�i 3 v�i m� th�i.

 a. �-Nghĩa Của 2 Lạy v� 2 V�i
 Hai lạy d�ng để �p-dụng cho người sống như trong trường-hợp c� d�u ch� rể lạy cha mẹ. Khi đi ph�ng-điếu, nếu l� vai dưới của người qu�-cố như em, con ch�u, v� những người v�o h�ng con em, v.v., ta n�n lạy 2 lạy.
 Nếu v�i sau khi đ� lạy, người ta thường v�i ba v�i. �-nghĩa của ba v�i n�y, như đ� n�i ở tr�n l� lời ch�o k�nh-cẩn, chứ kh�ng c� �-nghĩa n�o kh�c. Nhưng trong trường- hợp người qu�-cố c�n để trong quan-t�i tại nh� qu�n, c�c người đến ph�ng- điếu, nếu l� vai tr�n của người qu�-cố như c�c bậc cao-ni�n, hay những người v�o h�ng cha, anh, chị, ch�, b�c, c�, d�, v. v., của người qu�-cố, th� chỉ đứng để v�i hai v�i m� th�i. Khi quan-t�i đ� được hạ-huyệt, tức l� sau khi ch�n rồi, người ta v�i người qu� cố 4 v�i.
 Theo nguy�n l� �m-dương, khi chưa ch�n, người qu�-cố được coi như c�n sống n�n ta lạy 2 lạy. Hai lạy n�y tượng-trưng cho �m dương nhị kh� h�a-hợp tr�n dương-thế, tức l� sự sống. Sau khi người qu� cố được ch�n rồi, phải lạy 4 lạy.

 b. �-Nghĩa Của 3 Lạy v� 3 V�i
 Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng-trưng cho Phật, Ph�p, v� Tăng (xin xem b�i về �Nghĩa Đ�ch Thực của Quy Y Tam Bảo� đ� được phổ biến trước đ�y v� sẽ được nhuận sắc v� phổ biến). Phật ở đ�y l� gi�c, tức l� gi�c-ngộ, s�ng-suốt, v� th�ng hiểu mọi lẽ. Ph�p l� ch�nh, tức l� điều ch�nh-đ�ng, tr�i với t� ngụy. Tăng l� tịnh, tức l� trong-sạch, thanh-tịnh, kh�ng bợn-nhơ. Đ�y l� n�i về nguy�n-tắc phải theo. Tuy-nhi�n, c�n t�y mỗi ch�a, mỗi nơi, v� th�i quen, người ta lễ Phật c� khi 4 hay 5 lạy.
 Trong trường-hợp c�ng Phật, khi ta mặc đồ �u-phục, nếu cảm thấy kh�-khăn trong khi lạy, ta đứng nghi�m v� v�i ba v�i trước b�n thờ Phật.

 c. �-Nghĩa Của 4 Lạy v� 4 V�i
 Bốn lạy để c�ng người qu�-cố như �ng b�, cha mẹ, v� th�nh-thần. Bốn lạy tượng-trưng cho tứ-th�n phụ-mẫu, bốn phương (đ�ng: thuộc dương, t�y: thuộc �m, nam: thuộc dương, v� bắc: thuộc �m), v� tứ-tượng (Th�i Dương,Thiếu Dương, Th�i �m, Thiếu �m). N�i chung, bốn lạy bao-gồm cả c�i �m lẫn c�i dương m� hồn ở tr�n trời v� ph�ch hay v�a ở dưới đất nương v�o đ� để l�m chỗ tr�-ngụ.
 Bốn v�i d�ng để c�ng người qu�-cố như �ng b�, cha mẹ, v� th�nh thần, khi kh�ng thể �p-dụng thế lạy.
 d.�-Nghĩa Của 5 Lạy v� 5 V�i
 Ng�y xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng-trưng cho ngũ-h�nh (kim, mộc, thuỷ, hỏa, v� thổ), vua tượng-trưng cho trung-cung tức l� h�nh-thổ m�u v�ng đứng ở giữa. C�n c� �-kiến cho rằng 5 lạy tượng-trưng cho bốn phương (đ�ng, t�y, nam, bắc) v� trung-ương, nơi nh� vua ngự. Ng�y nay, trong lễ giỗ Tổ H�ng-Vương, qu�-vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy v� Tổ H�ng-Vương l� vị vua khai-s�ng giống n�i Việt.
 Năm v�i d�ng để c�ng Tổ khi kh�ng thể �p-dụng thế lạy v� qu� đ�ng người v� kh�ng c� đủ th�-giờ để mỗi người lạy 5 lạy.

   IV Kết Luận
 Phong tục c� được l� do th�i quen m� mọi người đ� chấp nhận, nhiều khi kh�ng giải th�ch được l� do tại sao lại như thế m� chỉ biết l�m theo cho đ�ng th�i. Trong mỗi gia đ�nh Việt Nam, d� theo đạo n�o cũng vậy, ch�ng ta, con d�n nước Việt, h�y cố gắng thiết lập một b�n thờ gia ti�n. C� như thế, con ch�u ta mới c� cơ hội học hỏi c�ch thiết lập b�n thờ gia ti�n, v� hiểu được � nghĩa của việc thờ c�ng ra sao.
 Thờ c�ng l� c�ch biểu thị l�ng nhớ ơn tổ ti�n cũng như l�ng thương v� hiếu thảo đối với �ng b� cha mẹ. Đ�y l� một truyền thống văn h�a tốt đẹp của người Việt m� ch�ng ta cần phải duy tr�.

 Khải-Ch�nh Phạm Kim-Thư

(*) G�p � th�m của TRANG CHỦ: Lời khấn v�i l� lời n�i chuyện với người qu� cố, do đ� lời khấn l� tấm l�ng của người c�n sống. th� muốn khấn sao cũng được. Tuy nhi�n người xưa cũng đ� đặt ra lễ khấn v� lời khấn.

 Lễ khấn gồm c�c thủ tục như sau: (Chỉ nhớ đại kh�i mong qu� vị cao ni�n dạy dỗ th�m cho để hiệu đ�nh cho đ�ng để đời sau d�ng)

1. Sau khi m�m cỗ đ� đặt xong th� gia trưởng ăn mặc chỉnh tề (ng�y xưa th� khăn đống �o d�i) đi ra mở cửa ch�nh. Ở xứ lạnh th� cũng phải r�ng h� cửa chứ kh�ng đ�ng được cửa k�n m�t.

2. Sau đ� phải khấn xin Th�nh Ho�ng Thổ địa để họ kh�ng l�m kh� dễ Linh về hưởng lễ giỗ.

3. V� sau đ�y l� một đoạn khấn theo lối xưa:

Duy .....quốc.....Tỉnh/Thị xa.... trang/gia tại... (số nh�). Việt lịch thứ 488..., thử nhật ... (ng�y �m lịch) h�y nhật  gia phụ/mẫu/Tằng tổ v.v. l� Hiển khảo/Tỷ.. (t�n) (cho đ�n b� th� l� hiển tỷ;  với �ng nội ngọai th� th�m chữ tổ - hiển tổ khảo/tỷ), Hiếu tử/nữ/t�n v.v l� (T�n) t�m th�nh k�nh c�o th�nh ho�ng v� thổ thần bản địa, tiền chủ tiếp dẫn gia phụ mẫu/c� di v.v. (Người được giỗ h�m nay) đồng cung thỉnh Cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, liệt vị tổ ti�n, hiển tổ khảo, hiển tổ tỷ, c� di tỷ muội, nội ngoại đồng giai l�m, tọa ngự linh s�n chứng gi�m. Cẩn c�o.

C�ng giỗ

Theo tập qu�n l�u đời, d�n ta lấy ng�y giỗ (ng�y mất) l�m trọng, cho n�n ng�y đ�, ngo�i việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh v� tuỳ vị tr� người đ� khuất m� c�ng giỗ. ��y cũng l� dịp gặp mặt  người th�n trong gia đ�nh trong d�ng họ, họp mặt để tưởng nhớ người đ� khuất v� b�n việc người sống giữ g�n gia phong. V�o dịp đ� người ta thường tổ chức ăn uống, n�n mới gọi l� ăn giỗ, th� cũng l� trước c�ng sau ăn, cũng l� để cho cuộc gặp mặt đậm đ� ấm c�ng, k�o d�i thời gian sum họp, kể chuyện t�m t�nh, chuyện l�m ăn. Với � nghĩa "Uống nước nhớ nguồn" việc đ� c� thể xếp v�o loại thuần phong mỹ tục.

* Ngày cúng giỗ

Ngày giỗ theo âm Hán là huý nhật hay kỵ nhật, tức là lễ kỷ niệm ngày mất của tổ tiên, ông bà, cha mẹ, cũng có nghĩa là ngày kiêng kỵ.
Nguyên ngày trước, "Lễ giỗ" gọi là "Lễ chính kỵ"; chiều hôm trước lễ chính kỵ có "lễ tiên thường" (nghĩa là nếm trước), con cháu sắm sanh một ít lễ vật, dâng lên mời gia tiên nếm trước. Ngày xưa, những nhà phú hữu mời bà con làng xóm ăn giỗ cả hai lễ tiên thường và chính kỵ. Dần dần hoặc vì bận việc hoặc vì kinh tế hoặc vì thiếu người phục dịch, người ta giản lược đi, chỉ mời khách một lần nhưng hương hoa, trầu rượu vẫn cúng cả hai lễ. Tóm lại, nếu vận dụng đúng phong tục cổ truyền phổ biến trong cả nước thì trước ngày chết (lễ tiên thường) phải cúng chiều, cúng đúng ngày chết (lễ chính kỵ) phải cúng buổi sáng.

* Mấy đời tống giỗ

Theo gia lễ: "Ngũ đại mai thần chủ", hễ đến năm đời thì lại đem chôn thần chủ của cao tổ đi mà nhấc lần tằng tổ khảo lên bậc trên rồi đem ông mới mất mà thế vào thần chủ ông khảo.
Theo nghĩa cửu tộc (9 đời): Cao, tằng, tổ, phụ (4 đời trên); thân mình và tử, tôn, tằng tôn, huyền tôn (4 đời dưới mình). Như vậy là chỉ có 4 đời làm giỗ (cao, tằng, tổ, phụ) tức là kỵ (hay can),; cụ (hay cô), ông bà, cha mẹ. Từ "Cao" trở lên gọi chung là tiên tổ thì không cúng giỗ nữa mà nhập chung vào kỳ xuân tế, hoặc phụ tế vào ngày giỗ của thuỷ tổ.

* Cúng giỗ người chết yểu

Những người đã đến tuổi thành thân, thành nhân nhưng khi chết chưa có vợ hoặc mới có con gái, chưa có con trai hoặc có con trai nhưng con trai cũng chết, trở thành phạp tự (không có con trai nối giòng). Những người đó có cúng giỗ. Người lo việc giỗ chạp là người cháu (con trai anh hoặc anh ruột) được lập làm thừa tự. Người cháu thừa tự được hưởng một phần hay toàn bộ gia tài của người đã khuất. Sau khi người thừa tự mất thì con cháu người thừa tự đó tiếp tự.

Những người chưa đến tuổi thành thân (dưới 16 hoặc dưới 18 tuổi, tuỳ theo tục lệ địa phương) sau khi hết lễ tang yết cáo với tổ tiên xin phụ thờ với tiên tổ. Những người đó không có lễ giỗ riêng, ai cúng giỗ chỉ là ngoại lệ. Có những gia đình bữa nào cũng xới thêm một bát cơm, một đôi đũa đặt bên cạnh mân, coi như người thân còn sốngtrong gia đình. Ðiều này không có trong gia lễ nhưng thuộc về tâm linh, niềm tưởng vọng đối với thân nhân đã khuất.

Giỗ tết, Tế lễ

Quan niệm cổ xưa không riêng ta mà nhiều dân tộc trên thế giới mọi vật do tạo hóa sinh ra đều có linh hồn, mỗi loại vật, kể cả khoáng vật, thực vật cũng có cuộc sống riêng của nó. Mọi vật trong tạo hoá hữu hình hay vô hình, cụ thể hay trừu tượng đều mang khái niệm âm dương, đều có giống đực giống cái. Ðó là xuất xứ tục bái vật hiện tồn tại ở nhiều dân tộc trên thế giới và một vài dân tộc ở miền núi nước ta.

ta, hòn đá trên chùa, cây đa đầu đình, giếng nước, cửa rừng cũng được nhân dân thờ cúng, coi đó là biểu tượng, nơi ẩn hiện của vị thiên thần hay nhân thần nào đó. Người ta "sợ thần sợ cả cây đa" mà cúng cây đa, đó không thuộc tục bái vật. Cũng như người ta lễ Phật, thờ Chúa, quì trước tượng Phật, tượng Chúa, lễ Thần, quì trước long ngai của thần, nhưng thần hiệu rõ ràng, chứ không phải khúc gỗ hòn đá như tục bái vật.

Nguyên tắc cúng, khấn vái lạy

Ngày nay chỉ còn lại vài dấu vết trong phong tục. Thí dụ, bình vôi là bà chúa trong nhà, chưa ai định danh là bà chúa gì, nhưng bình vôi tượng trưng cho uy quyền chúa nhà, nhà nào cũng có bình vôi. Khi có dâu về nhà, mẹ chồng tạm lánh ra ngõ cũng mang bình vôi theo, có nghĩa là tạm lánh nhưng vẫn nắm giữ uy quyền. Khi lỡ tay làm vỡ bình vôi thì đem mảnh bình còn lại cất ở chỗ uy nghiêm hoặc đưa lên đình chùa, không vứt ở chỗ ô uế.

Gỗ chò là loại gỗ quí, gỗ thiêng chỉ được dùng để xây dựng đình chùa, nhà thờ. Dân không được dùng gỗ chò làm nhà ở. Ngày xưa trong đám củi theo lũ cuốn về xuôi, nếu có gỗ chò, các cụ còn mặc áo thụng ra lạy.