Ôn tập phần văn bản lớp 9 học kì 1

Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1 năm 2021 – 2022 là tài liệu hữu ích mà Mobitool giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề cương cuối học kì 1 lớp 9 môn Văn tóm tắt toàn bộ kiến thức và các bài tập trọng tâm trong chương trình Văn học kì 1. Qua đó giúp các bạn nhanh chóng nắm được kiến thức, biết cách ôn tập để đạt kết quả cao trong bài thi học kì 1. Đồng thời cũng là tài liệu cho các thầy cô hướng dẫn ôn tập cuối học kì 1 cho các em học sinh. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn theo dõi tại đây.

A. Chủ đề 1: Phần văn học

* Yêu cầu:

– Học thuộc các bài thơ, nhận biết tên tác giả và tác phẩm;

– Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật trong văn bản;

– Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật của truyện;

– Hiểu được ý nghĩa các văn bản;

– Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm.

Câu 1: Các tác phẩm văn học trung đại:

1. Chuyện người con gái Nam Xương

– Tác giả: Nguyễn Dữ

– Năm – hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:

+ TK 16

+ Trích “Truyền Kì mạn lục”

– Thể loại – PTBĐ:

+ Truyện truyền kì

+ Tự sự

– Nội dung: Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.

– Nghệ thuật: Nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự và trữ tình…

2. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14)

– Tác giả: Nhóm tác giả: Ngô gia văn phái

– Năm – hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:

+ Đầu TK 19

+ Trích (hồi 14) “Quang Trung đại phá quân Thanh”

– Thể loại – PTBĐ:

+ Chí

+ Tiểu thuyết lịch sử – chương hồi.

– Nội dung: Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống

– Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả, chi tiết cụ thể, khắc họa nhân vật

3. Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh)

– Tác giả: Nguyễn Du

– Năm – hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:

+ Đầu TK 19

+ Dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện”

– Thể loại – PTBĐ:

+ Truyện thơ Nôm (Lục bát)

+ Tự sự

– Nội dung:

+ Giá trị hiện thực: Là bức tranh hiện thực về một XH bất công, tàn bạo.

+ Giá trị nhân đạo: Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực xấu xa,…

– Nghệ thuật:

+ Kết tinh thành tựu văn học dân tộc về ngôn ngữ, thể loại.

+ Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ,…

4. Chị em Thúy Kiều

– Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về số phận tài hoa bạc mệnh

– Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ tượng trưng cổ điển, miêu tả chân dung

5. Cảnh ngày xuân

– Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng

– Nghệ thuật: Miêu tả cảnh vật giàu chất tạo hình

6. Kiều ở lầu Ngưng Bích

– Nội dung: Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều

– Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình

Câu 2: Tóm tắt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”:

Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong lại phải đi lính. Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe lời con nhỏ, nghi vợ mình không chung thủy. Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm, Trương Sinh cùng con trai ngồi bên ngọn đèn, đứa con chỉ cái bóng trên tường và nói đó chính là người hay tới ban đêm. Lúc đó chàng mới hiểu ra nỗi oan của vợ. Phan Lang, một người hàng xóm của Trương Sinh tình cờ gặp lại Vũ Nương dưới Thủy Cung. Khi Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho chồng. Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa giữ dòng sông lúc ẩn, lúc hiện.

Câu 3: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Du.

* Định hướng về tác giả Nguyễn Du:

1. Thân thế: Nguyễn Du (1765 – 1820) tự là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, có truyền thống văn học.

2. Cuộc đời:

– Ông sống vào thời cuối Lê đầu Nguyễn giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam có nhiều biến động tư tưởng chính trị của ông không rõ ràng.

– Nguyễn Du sống lưu lạc chìm nổi, cuộc đời nhiều cực khổ thăng trầm.

3. Con người: Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải tạo cho ông vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.

4. Sự nghiệp:

– Ông để lại một di sản văn hóa lớn về cả chữ Hán và chữ Nôm. Sáng tác Nôm xuất sắc nhất là Truyện Kiều.

– Ông là một thiên tài văn học, là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, là Danh nhân văn hoá thế giới.

Câu 4: Tóm tắt “Truyện Kiều”. (HS xem ở SGK/78+79)

Câu 5: Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và các đoạn trích “Truyện Kiều”.

* Định hướng:

1/Vẻ đẹp người phụ nữ:

– Vẻ đẹp về nhan sắc, tài năng:

+ Thúy Vân: Vẻ đẹp phúc hậu, quý phái.

+ Thúy Kiều: Tuyệt thế giai nhân.

– Vẻ đẹp về tâm hồn, phẩm chất: Vũ Nương, Thúy Kiều: Hiếu thảo, chung thủy. Khát vọng tự do, công lí chính nghĩa (Thúy Kiều).

2/ Bi kịch của người phụ nữ:

– Đau khổ, oan khuất (vũ Nương).

– Tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp (Thúy Kiều).

Câu 6: Nắm được đặc điểm của tiểu thuyết chương hồi. Hiểu được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của Hoàng Lê nhất thống chí (hồi thứ 14).

* “Quang Trung đại phá quân Thanh”: Vua tôi Lê Chiêu Thống hèn nhát, thần phục ngoại bang một cách nhục nhã.

* Nguyễn Huệ: Người anh hùng dân tộc: Có lòng yêu nước nồng nàn; quả cảm, tài trí; nhân cách cao đẹp.

Câu 7: Nêu giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thông qua các đoạn trích: “Chị em Thúy kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?

– Khẳng định, đề cao vẻ đẹp, tài năng con người. (“Chị em Thúy kiều”).

– Thương cảm trước những đau khổ,bi kịch của con người (“Kiều ở lầu Ngưng Bích”).

Câu 8: Nêu nghệ thuật đặc sắc của “Truyện Kiều”?

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:

+ Trực tiếp miêu tả thiên nhiên “Cảnh ngày xuân”.

+ Tả cảnh ngụ tình: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

– Nghệ thuật miêu tả nhân vật :

+ Khắc họa nhân vật bằng bút pháp ước lệ: “Chị em Thúy Kiều”.

+ Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

Câu 9: Hoàng Lê nhất thống chí và Đoạn trường tân thanh là những tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hãy giải thích nhan đề hai tác phẩm trên.

– Hoàng Lê nhất thống chí: Ghi chép sự thống nhất vương triều nhà Lê.

– Đoạn trường tân thanh : Tiếng kêu mới về nỗi đau đứt ruột hoặc tiếng kêu về một nỗi đau đứt ruột.

II. THƠ HIỆN ĐẠI

Câu 1: Các tác phẩm thơ hiện đại:

1. Đồng chí (Trích Đầu súng trăng treo)

– Tác giả: Chính Hữu (Trần Đình Đắc) sinh năm 1926, quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh

– Sáng tác: 1948. KC chống Pháp

– Thể loại: Thơ tự do

– Chủ đề: Người lính

– Nội dung: Ca ngợi tình đồng chí cùng chung lý tưởng của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội Cụ Hồ

– Nghệ thuật:

+ Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.

+ Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực, vừa lãng mạn: Đầu súng trăng treo

2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trích Vầng trăng quầng lửa)

– Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1942, quê ở Phú Thọ.

– Sáng tác: 1969

– KC chống Mĩ

– Thể loại: Thơ 7 chữ kết hợp 8 chữ

– Chủ đề: Người lính

– Nội dung: Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh, dũng cảm, niềm vui lạc quan của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ.

– Nghệ thuật: Tứ thơ độc đáo: Những chiếc xe không kính; Giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, vui tếu có chút ngang tàng; lời thơ gần với văn xuôi, lời nói thường ngày.

3. Đoàn thuyền đánh cá (Trích Trời mỗi ngày lại sáng)

– Tác giả: Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ Cù Huy Cận, quê ở Đức Thọ, Hà Tĩnh.

– Sáng tác: 1958

– Thể loại: Thơ bảy chữ

– Chủ đề: Thiên nhiên và con người

– Nội dung: Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.

– Nghệ thuật: Có nhiều hình ảnh sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hứng, lạc quan

4. Bếp lửa (Trích Hương cây – Bếp lửa)

– Tác giả: Bằng Việt (Nguyễn Việt Bằng), quê ở Thạch Thất, Hà Tây.- Trưởng thành trong KC chống Mĩ.

– Sáng tác: 1963 hòa bình ở miền Bắc

– Thể loại: Thơ tám chữ

– Chủ đề: Người phụ nữ

Tình cảm gia đình

– Nội dung: Nhớ lại những kỷ niệm xúc động về bà và tình bà cháu. Lòng kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

– Nghệ thuật: Kết hợp miêu tả, biểu cảm, kể chuyện và bình luận. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, tạo ý nghĩa sâu sắc. Giọng thơ bồi hồi, cảm động

5. Ánh trăng (Trích Ánh trăng)

– Tác giả: Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.

– Sáng tác: 1978 sau hòa bình

– Thể loại: Thơ năm chữ

– Chủ đề: Người lính

– Nội dung: Bài thơ như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. Gợi nhắc nhở ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

– Nghệ thuật: Kết cấu như 1 câu chuyện, có sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình. Giọng điệu tâm tình, hình ảnh giàu tính biểu cảm.

…….

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết đề cương