Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2

Câu 1 trang 73 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Show

Câu hỏi:

Đọc bài sau:

Cánh chim báo mùa xuân

Bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông sống trên bốn ngọn núi. Năm ấy không hiểu vì sao, mùa đông kéo dài lê thê. Muôn loài khổ sở vì rét, bèn cử chim công có sắc đẹp lộng lẫy nhất đi đón nàng tiên mùa xuân. Nhưng đường xa, gió lạnh, công bị ốm, phải quay về.

Sư tử liền đi thay công. Cậy khoẻ, sư tử đi không nghỉ, nhưng rồi đuối sức dần, không đi tiếp được.

Chim én nói:

- Mẹ cháu ho ngày càng nặng. Không có nắng ấm mùa xuân, mẹ cháu khó qua khỏi. Cháu xin đi!

Muông thú đồng ý. Chim én mẹ nhổ lông cánh tết thành chiếc áo choàng cho con. Én con bay mãi, bay mãi, cuối cùng cũng đến chỗ ở của nàng tiên mùa xuân. Én con thấy một chú chim co ro bên đường liền cởi áo choàng đắp cho bạn. Chú chim bỗng biến mất, nàng tiên mùa xuân hiện ra:

- Con thật hiếu thảo, nhân hậu và dũng cảm! Ta chọn con làm sứ giả của mùa xuân.

Én con trở về cùng nàng tiên mùa xuân. Từ đó, mỗi khi thấy chim én bay liệng, muôn loài biết rằng mùa xuân sắp về.

(Theo Kể chuyện cho bé)

Đánh dấu ✔ vào ô trống trước đáp án đúng.

a. Lúc đầu, muông thú chọn con vật nào đi đón nàng tiên mùa xuân?

☐ Có sắc đẹp

☐ Có sức khoẻ

☐ Có lòng dũng cảm

b. Con vật nào đã được cử đi đầu tiên?

☐ chim công

☐ chim én

☐ sư tử

c. Vì sao chim én xin đi đón nàng tiên mùa xuân?

☐ Vì chim én biết mình bay nhanh.

☐ Vì chim én khoẻ hơn công và sư tử.

☐ Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

d. Nhờ đâu chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng?

e. Khi nào nàng tiên mùa xuân mới hiện ra trước mắt chim én?

g. Vì sao chim én được chọn làm sứ giả của mùa xuân?

h. Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây:

Muông thú đói¨ rét¨ ốm đau vì mùa đông kéo dài.

Phương pháp:

Em đọc kĩ bài đọc và thực hiện các yêu cầu của đề bài.

Trả lời:

a. Lúc đầu, muông thú chọn con vật nào đi đón nàng tiên mùa xuân?

☑ Có sắc đẹp

☐ Có sức khoẻ

☐ Có lòng dũng cảm

b. Con vật nào đã được cử đi đầu tiên?

☑ chim công

☐ chim én

☐ sư tử

c. Vì sao chim én xin đi đón nàng tiên mùa xuân?

☐ Vì chim én biết mình bay nhanh.

☐ Vì chim én khoẻ hơn công và sư tử.

☑ Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

d. Nhờ đâu chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng?

Nhờ sự dũng cảm của chim én.

e. Khi nào nàng tiên mùa xuân mới hiện ra trước mắt chim én?

Khi chim én đắp áo choàng cho chú chim co ro bên đường.

g. Vì sao chim én được chọn làm sứ giả của mùa xuân?

Vì chim én có tấm lòng hiếu thảo, nhân hậu và dũng cảm.

h. Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây:

Muông thú đói, rét, ốm đau vì mùa đông kéo dài.

Câu 2 trang 75 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Câu hỏi:

Chọn a hoặc b.

a. Điền s hoặc x vào chỗ trống.

Hàng chuối lên …anh mướt

Phi lao reo trập trùng

Vài ngôi nhà ngói đỏ

In bóng …uống dòng …ông.

(Theo Trần Đăng Khoa)

b. Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm.

Một bác chài lặng le

Buông câu trong bóng chiều

Bông nhiên con cá nho

Nhay lên thuyền như trêu.

(Theo Trần Đăng Khoa)

Phương pháp:

Em lựa chọn một bài đọc trong chương trình mà mình thích nhất và viết một câu về bài đọc đó theo gợi ý.

Trả lời:

a. Điền s hoặc x vào chỗ trống.

Hàng chuối lên xanh mướt

Phi lao reo trập trùng

Vài ngôi nhà ngói đỏ

In bóng xuống dòng sông.

(Theo Trần Đăng Khoa)

b. Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm.

Một bác chài lặng lẽ

Buông câu trong bóng chiều

Bỗng nhiên con cá nhỏ

Nhảy lên thuyền như trêu.

(Theo Trần Đăng Khoa)

Câu 3 trang 75 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Câu hỏi:

Viết 4 – 5 câu kể lại một hoạt động ở trường học hoặc lớp em (biểu diễn văn nghệ, đi tham quan, đồng diễn thể dục,..)

G:

- Trường (hoặc lớp em) đã tổ chức hoạt động gì? Ở đâu?

- Hoạt động đó có những ai tham gia? Mọi người đã làm những việc gì?

- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.

Phương pháp:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Trả lời:

Tháng vừa rồi, trường em vừa tổ chức cho học sinh khối 2 đi tham quan bảo tàng Dân tộc học. Chúng em rất vui và hào hứng khi được nghe cô hướng dẫn viên giới thiệu về toàn bộ bảo tàng. Sau chuyến đi, em biết thêm nhiều điều thú vị mới.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Ôn tập cuối học kì 2 (Tuần 35) sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 2.

Ôn tập 1

Câu 1. (trang 99 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1)

Chọn từ ngữ trong khung rồi điền vào chỗ trống:

chăm chỉ, cao vút, dịu mát, nhỏ nhắn, xinh đẹp

Buổi chiều, trời ............. dần. Sơn ca khoe giọng hát ................. Sẻ nâu .............. và chim gáy hiền lành cùng .................. nhặt thóc trên các thửa ruộng. Còn lũ bướm ............. thì rập rờn bay lượn.

                                                                        Theo Trung Thu

Trả lời

Buổi chiều, trời dịu mát dần. Sơn ca khoe giọng hát cao vút. Sẻ nâu nhỏ nhắn và chim gáy hiền lành cùng chăm chỉ nhặt thóc trên các thửa ruộng. Còn lũ bướm xinh đẹp thì rập rờn bay lượn.

Câu 2. (trang 99 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1)

Điền dấu câu phù hợp vào

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2
. Chép lại đoạn văn, viết hoa chữ đầu câu.

Thanh đi, người thẳng, mạnh

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2
cạnh bà lưng đã còng
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2
tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

Bà nhìn cháu, giục:

- Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2
ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

Trả lời

Thanh đi, người thẳng, mạnhcạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

Bà nhìn cháu, giục:

- Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi!

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

Câu 3. (trang 100 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1)

Viết 2 – 3 câu nói về tình cảm của em với người thân. Trong câu có sử dụng dấu phẩy hoặc dấu chấm than.

Trả lời

Trong gia đình, em rất yêu thương bố mẹ. Bố mẹ là người luôn quan tâm đến em, lo cho em từ bữa ăn đến giấc ngủ. Em hứa sẽ học thật giỏi để bố mẹ vui lòng.

Câu 4. (trang 100 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1)

Viết những nội dung đã trao đổi với bạn sau khi đọc một bài thơ về cảnh đẹp thiên nhiên vào Phiếu đọc sách.

Bài thơ về cảnh đẹp thiên nhiên

Tên bài thơ: ..............................

Hình ảnh đẹp: ...............................

Khổ thơ hay: .....................................

Trả lời

Tên bài thơ: Chị gió

Hình ảnh đẹp: võng ru bé ngủ

Khổ thơ hay: 

Mẹ bận phơi áo sân ngoài

Võng ru bé ngủ - miệt mài cứ ru

Ôn tập 2

Câu 1. (trang 101 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1)

Nghe – viết: Tiếng chim buổi sáng.

Hướng dẫn

Học sinh nghe giáo viên đọc từng cụm từ ngữ và viết vào vở bài tập.

Tiếng chim buổi sáng

                        Sáng ra trời rộng đến đâu

            Trời sanh như mới lần đầu biết xanh.

                        Tiếng chim lay động lá cành

            Tiếng chim đánh thức chồi non dậy cùng.

                        Tiếng chim vỗ cánh bầy ong

            Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm.

                        Gọi bông lúa chín về thôn

            Tiếng chim nhuộm óng cây rơm trước nhà.

                                                            Nguyễn Biểu

Câu 2. (trang 101 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)

Viết câu để phân biệt các cặp từ sau:

dày – giày

dành –giành

Trả lời

Bố em có một cuốn sổ dày.

Mẹ mua cho bé một đôi giày mới.

Anh để dành kẹo cho bé.

Chị Lan giành được giải thưởng bơi lội.

Câu 3. (trang 102 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)

Điền vào chỗ trống:

a. Chữ ch hoặc chữ tr.

.............ung du        ..............im chóc      ..........ồng rừng        ........ăm sóc

b. Vần iên hoặc vần iêng và thêm dấu thanh (nếu cần).

th...... nhiên         nổi t..............         b................ đảo        chao ngh...............

c. Dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm.

gió bao    lu lụt                            âm ướt                          bao vệ               

Trả lời

a. Chữ ch hoặc chữ tr.

trung du                   chim chóc                      trồng rừng               chăm sóc

b. Vần iên hoặc vần iêng và thêm dấu thanh (nếu cần).

thiên nhiên        nổi tiếng       biển đảo        chao nghiêng

c. Dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm.

gió bão             lũ lụt                ẩm ướt                          bảo vệ          

Câu 4. (trang 102 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2)

Viết 4 – 5 câu tả một đồ chơi của em.

Gợi ý: 

  • Tên đồ chơi         
  • Đặc điểm (hình dáng, màu sắc, ...........)
  • Tình cảm của em đối với đồ chơi.

Trả lời

Nhân dịp sinh nhật, bà tặng cho em một chú gấu bông xinh đẹp. Chú gấu có bộ lông màu trắng mịn màng, hai mắt đen láy, cổ cài chiếc nơ màu hồng. Em rất yêu quý chú gấu bông của mình.

..........................

..........................

..........................

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 & Tập 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 bộ sách Chân trời sáng tạo (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.