Pp luận văn tốt nghiệp đánh giá tài nguyên nước

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TÔ QUANG HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đặng Thành Lê công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Cao học Hành chính công: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính và Phân viện Học viện Hành chính khu vực Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chƣơng trình cao học cũng nhƣ hoàn thành Luận văn này. Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi tỉnh Đắk Nông, Trung tâm Nƣớc sạch và VSMT NT tỉnh Đăk Nông; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Đăk Nông, Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nƣớc mà tác giả đã đến khảo sát, lấy số liệu phục vụ cho việc hoàn thành Luận văn này. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và các học viên cao học - Học viện Hành chính và quý bạn đọc để Luận văn đƣợc hoàn thiện và hữu ích hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 5 năm 2017 Tác giả Tô Quang Học
  • 3. xin cam đoan Luận văn Cao học Quản lý công “Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và thông tin đƣợc sử dụng trong Luận văn có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc pháp luật và lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia về Luận văn cao học này. Đắk Lắk, tháng 5 năm 2017 Tác giả Tô Quang Học
  • 4. bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Bảng danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC 7 1.1. Tài nguyên nƣớc 7 1.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 18 1.3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 28 34 TIỂU KẾT CHƢƠNG I 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 39 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Nông 39 2.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông 45 2.3. Đánh giá chung 56 TIỂU KẾT CHƢƠNG II 62 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG 63 3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển của Đảng và Nhà nƣớc 63 3.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 67 3.3. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông Giai đoạn 2015-2020 70 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC
  • 5. TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ĐTCB Điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc HĐQGTNN Hội đồng quốc gia về tài nguyên nƣớc LVS Lƣu vực sông NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn QLNN Quản lý nhà nƣớc TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng TNN Tài nguyên nƣớc UBND Ủy ban nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Vƣn hóa Liên Hiệp Quốc XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa
  • 6. BẢNG Tên bảng biểu Nội dung Trang Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các vấn đề quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại Việt Nam 22 Bảng 2.1. Thống kê các đơn vị hành chỉnh của tỉnh Đắk Nông 40
  • 7. ĐỒ Tên sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc của Việt Nam 27
  • 8. cấp thiết của đề tài Nƣớc là tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với mọi sự sống trên hành tinh, là điều kiện tồn tại và phát triển của tự nhiên, kinh tế xã hội. Nƣớc là một loại tài nguyên quí giá và giữ vai trò quan trọng. Hàng loạt tài liệu khoa học công bố trong nhiều thế kỷ vừa qua trên thế giới đã nói lên điều đó. Khoảng hơn hai trăm năm trƣớc đây, trong sách “Vân Đài loại ngữ”, nhà bác học Việt Nam Lê Quý Đôn đã viết: "Vạn vật không có nƣớc không thể sống đƣợc, Mọi việc không có nƣớc không thể thành đƣợc". Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có câu nói tuyệt vời trong huấn thị của Ngƣời tại Hội nghị Thủy lợi toàn miền Bắc họp tại Bắc Ninh, ngày 14-9-1959 nhƣ sau: "Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là đất nƣớc; có đất và có nƣớc, thì mới thành Tổ quốc. Có đất lại có nƣớc thì dân giàu nƣớc mạnh... Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nƣớc điều hoà với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội". Không có nƣớc thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nƣớc là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con ngƣời. Nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản v.v… Do tính chất quan trọng của nƣớc nhƣ vậy nên UNESCO lấy ngày 23/3 hàng năm làm ngày nƣớc thế giới. Nƣớc là một loại tài nguyên đƣợc tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhƣng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con ngƣời đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nƣớc. Nƣớc ta có nguồn tài nguyên nƣớc khá phong phú nhƣng khoảng 2/3 lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại kéo dài 6-7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nƣớc trầm trọng. Dƣới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hƣởng tiêu cực đến tài nguyên nƣớc nhƣ tăng dòng chảy lũ, lũ quét, cạn kiệt nguồn nƣớc mùa cạn, hạ thấp mực nƣớc ngầm, suy thoái chất lƣợng nƣớc… Do đó, giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nƣớc, dùng đủ hôm nay, giữ gìn cho ngày mai, là trách nhiệm của toàn xã hội. Mỗi ngƣời dân cần đƣợc tuyên truyền sâu rộng về tài nguyên nƣớc, từ đó thấy đƣợc nghĩa vụ của mình trong viêc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Với lý do thực tế trên đây tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông” cho luận văn cao học ngành Quản lý công.
  • 9. giới hạn bởi khía cạnh quản lý nhà nƣớc thông qua việc khảo sát thực tế khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc ở tỉnh Đắk Nông. Thông qua sự tham khảo phân tích hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về khai thác, sử dụng, bảo vệ và quản lý nƣớc. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc trên lãnh thổ Việt Nam chung, trong đó trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng không còn là một vấn đề mới, nhƣng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình đƣợc công bố dƣới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã đƣợc đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở Trung ƣơng và địa phƣơng, nhƣ: Báo cáo “Kết quả thực hiện đề án, điều tra đánh giá nước dưới đất 07 vùng trọng điểm tỉnh Đắk Nông” Dự án Điều tra, đánh giá nƣớc dƣới đất ở một số vùng trọng điểm thuộc 05 tỉnh Tây Nguyên (2006), Chủ biên Ông Ngọc Khoát. Thực hiện Liên đoàn địa chất Thủy văn-Địa chất công trình Miền Nam. Đề tài “Quản lý tài nguyên và môi trường nước” (2014), do PGS-TS Trƣơng Thanh Cảnh làm giáo viên hƣớng dẫn, nhóm học viên khoa Môi trƣờng của Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên thực hiện nghiên cứu. Đề tài đã làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về tổng quan về tài nguyên nƣớc, hiện trạng sử dụng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài nguyên nƣớc ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.(www.slideshare.net) Bài báo cáo “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước” (2013). Giáo viên hƣớng dẫn Lê Quốc Tuấn, nhóm sinh viên Trƣờng Đại học nông lâm TP. Hồ Chí Minh thực hiện nghiên cứu. Các tác giả đã nêu vai trò của tài
  • 10. hình sử dụng, sự tác động của biến đổi khí hậu, các vấn đề ô nhiễm tài nguyên nƣớc, các biện pháp quản lý nhà nƣớc để phát triển bền vững tài nguyên nƣớc ở nƣớc ta. Báo cáo “Quy hoạch thuỷ lợi với điều kiện thích ứng biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” (2015), Viện Quy hoạch Thủy lợi Hà Nội. Báo cáo “Tổng hợp nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước mặt, đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông bắc tỉnh Đắk Nông” (2016) Ths. Lê Viết Thuận Chi cục Thủy lợi Đắk Nông. Nhìn chung, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống, khá toàn diện về Tài nguyên nƣớc trên lãnh thổ Việt Nam và một số vùng của tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề cập đến những phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý tài nguyên nƣớc trong tình hình mới, đó đều là những công trình, sản phẩm có giá trị, ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chủ yếu chỉ đề cập đến vấn đề tài nguyên nƣớc nói chung hoặc đặt nó nằm trong phạm vi nghiên cứu của các nguồn tài nguyên nƣớc ngầm, nƣớc mặt cụ thể một số vùng trên địa bàn tỉnh, mà chƣa có đề tài, luận văn nghiên cứu sâu đến QLNN về tài nguyên nƣớc nhƣ đề tài luận văn lựa chọn ở đây. Ngoài ra thực tế tôi đang công tác trong ngành cấp nƣớc sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh nên tôi mong muốn nghiên cứu đề tài này và có những đóng góp thiết thực liên quan đến ngành của mình. Do vậy đề tài nghiên cứu „Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại địa bàn tỉnh Đắk Nông‟ và hết sức cần thiết và không trùng lập với các công trình nghiên cứu đã có.
  • 11. và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức, phân tích thực trạng tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động QLNN về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông góp phần hạn chế sử dụng lãng phí tài nguyên nƣớc và gây ô nhiễm môi trƣờng sống. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; - Nghiên cứu lý thuyết về nội dung, hình thức, phƣơng pháp QLNN về tài nguyên nƣớc để xác lập cơ sở vấn đề nghiên cứu; - Nghiên cứu hoạt động QLNN về tài nguyên nƣớc của các cơ quan chức năng làm cơ sở đánh thực trạng quản lý nhà nƣớc về tài nghuên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông, chủ yếu trong phạm vi chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và các đơn vị chức năng liên quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi theo không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tại các đơn vị quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc trong phạm vi nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Phạm vi theo thời gian: Các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông và các chính sách, chủ trƣơng...
  • 12. giải pháp ở tầm vĩ mô cấp tỉnh, tình hình số liệu khảo sát trong thời gian từ năm 2010-2015 đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm , chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trong hoạt động QLNN về Tài nguyên nƣớc 5.2. Phương pháp nghiên cứu. 5.2.1.Phương pháp kế thừa Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tƣ liệu và các kết quả của của các công trình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế liên quan đến các nội dung nghiên cứu của luận văn. 5.2.2.Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thu thập các tài liệu đề án liên quan, các quy hoạch, định hƣớng và các chỉ tiêu phát triển của các ngành, các địa phƣơng. Ngoài trong luận văn còn sử dụng nhiều kỹ thuật của phƣơng pháp thống kê, so sánh và đối chiếu với thực tiễn để rút ra những kết luận cần thiết trong đánh giá thực trạng về tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên nƣớc để từ đó tìm ra một số định hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc.tại tỉnh Đăk Nông. 6. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá, bổ sung kiến thức để hình thành cơ sở khoa học của việc quản lý Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc ở tỉnh Đắk Nông . - Đánh giá về thực trạng hoạt động và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc ở tỉnh Đắk Nông.
  • 13. tham khảo cho lãnh đạo các cấp quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong việc tổ chức, chỉ đạo về việc khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc. Đồng thời nó cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan đơn vị, cho sinh viên khoa môi trƣờng. 7. Kết cấu nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luân, luận văn gồm các nội dung sau: - Chƣơng 1: Cơ sở Lý luận và Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc - Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015. - Chƣơng 3: Định hƣớng và Giải pháp quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông.
  • 14. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC 1.1. Tài nguyên nƣớc 1.1.1. Khái niệm Tài nguyên nƣớc là các nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng hầu hết các hoạt động trên đều cần nƣớc ngọt. 1.1.2. Phân loại tài nguyên nước Tài nguyên nƣớc bao gồm nguồn nƣớc mặt, nƣớc mƣa, nƣớc dƣới đất, nƣớc biển. Nguồn nƣớc mặt, thƣờng đƣợc gọi là tài nguyên nƣớc mặt, tồn tại thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất nhƣ: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài nguyên nƣớc sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. [47, tr. 01] Do đó, tài nguyên nƣớc nói chung và tài nguyên nƣớc mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. - Nƣớc mặt: Nƣớc mặt là nƣớc trong sông, hồ hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập nƣớc. Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất. Lƣợng giáng thủy này đƣợc thu hồi bởi các lƣu vực, tổng lƣợng nƣớc trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này nhƣ khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nƣớc và các hồ chứa
  • 15. thấm của đất bên dƣới các thể chứa nƣớc này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lƣu vực, thời lƣợng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phƣơng. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hƣởng đến tỷ lệ mất nƣớc. Tổng lƣợng nƣớc tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tƣợng sử dụng nƣớc có nhu cầu nƣớc theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nƣớc để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhƣng trong mùa mƣa thì không cần nƣớc, vì vậy để cung cấp nƣớc tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nƣớc trong suốt năm và xả nƣớc trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tƣợng sử dụng nƣớc khác có nhu cầu dùng nƣớc thƣờng xuyên nhƣ nhà máy điện cần nguồn nƣớc để làm lạnh. Để cung cấp nƣớc cho các nhà máy điện, hệ thống nƣớc mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nƣớc của nhà máy. Nƣớc mặt tự nhiên có thể đƣợc tăng cƣờng thông qua việc cung cấp từ các nguồn nƣớc mặt khác bởi các kênh hoặc đƣờng ống dẫn nƣớc. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác, tuy nhiên số lƣợng không đáng kể. Con ngƣời có thể làm cho nguồn nƣớc cạn kiệt và ô nhiễm.(không sử dụng đƣợc trong sinh hoạt ăn uống, tắm giặt...) - Dòng chảy ngầm: Trên suốt dòng sông, lƣợng nƣớc chảy về hạ nguồn thƣờng bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nƣớc ngầm) dƣới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát đƣợc này có thể có lƣu lƣợng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thƣờng hình thành một bề mặt động lực học giữa nƣớc mặt và nƣớc ngầm thật sự. Nó nhận nƣớc từ nguồn nƣớc ngầm khi tầng ngậm nƣớc đã đƣợc bổ cấp đầy đủ và bổ sung nƣớc vào tầng nƣớc ngầm khi nƣớc ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm.
  • 16. ngầm hay còn gọi là nƣớc dƣới đất, là nƣớc ngọt đƣợc chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nƣớc chứa trong các tầng ngậm nƣớc bên dƣới mực nƣớc ngầm. Đôi khi ngƣời ta còn phân biệt nƣớc ngầm nông, nƣớc ngầm sâu và nƣớc chôn vùi. Nƣớc ngầm cũng có những đặc điểm giống nhƣ nƣớc mặt nhƣ: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nƣớc mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nƣớc mặt), khả năng giữ nƣớc ngầm nhìn chung lớn hơn nƣớc mặt khi so sánh về lƣợng nƣớc đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con ngƣời sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nƣớc khai thác vƣợt quá lƣợng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nƣớc và không thể phục hồi. Nguồn cung cấp nƣớc cho nƣớc ngầm là nƣớc mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên nhƣ suối và thấm vào các đại dƣơng. Nguồn nƣớc ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động của con ngƣời khi khai thác quá mức các tầng chứa nƣớc gần biên mặn/ngọt. Ở các vùng ven biển, con ngƣời sử dụng nguồn nƣớc ngầm có thể làm co nƣớc thấm vào đại dƣơng từ nƣớc dự trữ gây ra hiện tƣợng muối hóa đất. Con ngƣời cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nƣớc bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con ngƣời có thể bổ cấp cho nguồn nƣớc này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo. 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của tài nguyên nước Tài nguyên nƣớc là một dạng tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tài nguyên nƣớc liên quan hàng ngày đến các hoạt động sống và hoạt động kinh tế của con ngƣời trong nhiều lĩnh vực, đáng kể nhất là nông nghiệp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, công nghiệp và đô thị hoá. Nƣớc là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng thiết yếu đối với cuộc sống
  • 17. một tài nguyên thiên nhiên hữu hạn và rất có giá trị về kinh tế nhƣ các tài nguyên khoáng sản khác. Nƣớc là yếu tố cấu thành sự sống, chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần các tế bào. Là thành phần không thể thiếu trong chuổi thành phần thức ăn của động vật, thực vật. Nƣớc đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các nền văn minh trên trái đất. Nƣớc là yếu tố quan trọng trong lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời. Cho đến nay gắn liền với sự gia tăng dân số, sự gia tăng nhu cầu về nƣớc ngày càng đa dạng, phức tạp. Thời kỳ trƣớc kỷ nguyên cơ khí, nhu cầu nƣớc của con ngƣời còn rất nhỏ so với khả năng dồi dào của nguồn nƣớc, bởi vì thời kì đó nƣớc chỉ dùng vào mục đích chính là ăn, uống, sinh hoạt, chăn nuôi gia súc và trồng cây,... trên những vùng địa lý dƣ thừa nƣớc. Sự quan tâm của con ngƣời chủ yếu là hạn chế các tác hại của nó nhƣ lũ lụt, lầy thụt. Thời kỳ sau kỷ nguyên cơ khí đến nay, với sự gia tăng bùng nổ dân số, mức độ đô thị hóa ngày càng cao, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, nhất là sự phát triển của các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hóa các ngành kinh tế, nhu cầu về nƣớc ngày càng lớn về số lƣợng và chất lƣợng. Nƣớc ngày nay càng trở nên khan hiếm và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá thành sản phẩm cuối cùng. Vì vậy nƣớc cần đƣợc sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm.Sử dụng nƣớc hợp lý tức là sử dụng nƣớc phù hợp với số lƣợng và chất lƣợng của tài nguyên nƣớc. Tổ chức FAO cho rằng chỉ sử dụng tối đa đến 30% lƣợng nƣớc hiện có, nếu dùng quá sẽ dẫn đến làm cạn kiệt nguồn nƣớc, không bảo đảm yêu cầu tối thiểu về vệ sinh, giao thông thủy. Sử dụng quá mức tài nguyên nƣớc dƣới đất sẽ dẫn đến lún sụt mặt đất, giảm thấp mực nƣớc ngầm, tạo điều kiện cho nƣớc mặn xâm nhập. Sử dụng mặt ích lợi của nƣớc phải đi đôi với việc hạn chế mặt tiêu cực, giảm nhẹ tác hại của thủy tai. Không thể chỉ sử dụng mặt lợi của nƣớc mà không tính đến mặt hại của nó, vì điều này bắt nguồn từ bản chất của nƣớc, từ sự phân
  • 18. của nƣớc trong không gian, từ bản chất của việc cấp nƣớc đi đôi với việc sử dụng nƣớc và tiêu thoát nƣớc. Sử dụng nƣớc đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên nƣớc khỏi bị cạn kiệt và ô nhiễm. Bởi tài nguyên nƣớc không phải là vô hạn, lại rất dễ bị nhiễm bẩn, dẫn đến sẽ bị cạn kiệt một cách tuyệt đối về số lƣợng và tƣơng đối về chất lƣợng. Muốn quản lý và sử dụng tốt nguồn nƣớc cần hiểu rõ chu trình tuần hoàn khép kín của nƣớc (từ bốc hơi, mƣa, nƣớc mặt, thấm, nƣớc dƣới đất,...) để lựa chọn các tác động thích hợp vào từng khâu nhằm đạt mục tiêu tăng hiệu quả nguồn nƣớc. Vì vậy vừa phải lập kế hoạch sử dụng nƣớc ở khu kinh tế hành chính, vừa phải lập kế hoạch ở các lƣu vực của các hệ thống sông (ở các mặt lƣu vực + thƣợng nguồn + hạ lƣu). Sự tác động vào một điểm sẽ có ảnh hƣởng đến toàn hệ thống (Công trình thƣợng lƣu ảnh hƣởng đến hạ lƣu và ngƣợc lại). Tính hệ thống cũng thể hiện ở sự không tách rời giữa các khâu cấp nƣớc, sử dụng nƣớc và tiêu thoát nƣớc. - Nƣớc dùng đời sống, sinh hoạt của nhân dân: Vai trò quan trọng của nƣớc đối với đời sống và sinh hoạt của nhân dân đƣợc thể hiện trên một số mặt sau: + Nƣớc là một yếu tố không thể thay thế trong ăn, uống, sinh hoạt của con ngƣời. Mặc dù mỗi ngƣời chỉ cần vài lít nƣớc mỗi ngày để duy trì sự sống, để có thể tránh khỏi các bệnh có liên quan đến nƣớc, nhƣng lƣợng nƣớc cần thiết để bảo đảm vệ sinh cá nhân, nâng cao mức sống con ngƣời thì ngày càng tăng lên và là một chỉ tiêu của mức sống, biểu hiện mức độ văn minh của cuộc sống. Theo các nghiên cứu trong mƣời năm của Singapore thì mỗi ngƣời cần 90 lít nƣớc trong mỗi ngày. Hàng ngày chúng ta uống nƣớc để bù lại lƣợng nƣớc trong ngƣời thải ra, nên khí hậu càng nóng, vận động càng nhiều thì uống nhiều nƣớc. Thông thƣờng trời nóng từ 30 - 32o C thì mỗi ngƣời cần uống 3 - 5 lít nƣớc mỗi ngày, nếu trời
  • 19. hoạt động thì mỗi ngày uống 2 lít nƣớc. Trẻ em hiếu động hay chạy nhảy, nghịch ngợm nhu cầu cầu nƣớc mỗi ngày càng lớn hơn. Nƣớc rất cần và có ích cho con ngƣời, cuộc sống không thể thiếu nƣớc, nhƣng nếu sử dụng nƣớc bẩn lại rất có hại cho sức khỏe. Tổ chức y tế thế giới đã kết luận rằng: ở các nƣớc kém phát triển, nhƣ Việt Nam thì 80% bệnh tật là do nƣớc và vệ sinh môi trƣờng kém nhƣ: đau mắt, đƣờng ruột, dịch tả, ung thƣ... Ở tuổi học trò nên 90% số em nhiều giun kim, giun đũa. Trong nƣớc còn chứa đựng nhiều chất có lợi cho cơ thể con nguời, mặc dù với hàm lƣợng vô cùng nhỏ (các vi nguyên tố) nhƣng các vi nguyên tố này có vai trò quan trọng (nhất là Iốt và Fluo Đối với một số bệnh, số lƣợng nƣớc lại quan trọng hơn chất lƣợng nƣớc. Số lƣợng nƣớc cần dùng để thải các chất thải sinh hoạt của con ngƣời ngày càng tăng. Khi cuộc sống con ngƣời ngày càng văn minh hơn, yêu cầu dùng nƣớc càng nhiều hơn, nƣớc thực sự là một yếu tố của nền văn minh nhân loại. Trong tuyên bố YOKOHAMA về chất lƣợng cuộc sống đô thị có nêu các tiêu chuẩn “Nƣớc, năng lƣợng, thực phẩm, nhà ở, sinh kế, an ninh trật tự, phục vụ y tế, giáo dục, cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng ...”; Trong đó nƣớc là tiêu chuẩn đƣợc kể đầu tiên, và liên quan hầu hết các tiêu chuẩn sau đó kể cả cân bằng sinh thái, chống ô nhiễm môi trƣờng. + Nƣớc là nhu cầu thiết yếu cho con ngƣời trong lao động. Khi nƣớc uống kém chất lƣợng, con ngƣời sinh bệnh, làm giảm ngày công và năng suất lao động. Chỉ cần nơi lấy nƣớc quá xa nơi ở sinh hoạt, thì thời gian công sức bỏ ra để lấy nƣớc đã ảnh hƣởng đến sinh hoạt và mức sống của con ngƣời. Giải quyết vấn đề nƣớc uống và sinh hoạt phải đi đôi với vấn đề tiêu thoát nƣớc sinh hoạt và tiết kiệm tiêu dùng nƣớc. Cung cấp nƣớc sinh hoạt, tiêu thoát nƣớc sinh hoạt nâng cao mức sống con ngƣời, không thể giải quyết đơn độc mà phải đồng bộ với hàng loạt các biện pháp khác (Công trình, phi công trình, hành chính, giáo dục...)
  • 20. dụng nguồn nƣớc sinh hoạt một cách phù hợp có thể tránh đƣợc phần lớn bệnh tật và tăng cƣờng sức khỏe cho con ngƣời. Nƣớc sạch tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Mặc dù là nguồn tài nguyên có sẵn nhờ sự ƣu đãi của thiên nhiên, nhƣng trữ lƣợng nƣớc sạch trong thiên nhiên cũng có giới hạn. Nếu con ngƣời không biết sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên đó thì nó sẽ nhanh chóng bị suy thoái về trữ lƣợng và chất lƣợng, không có đủ và không thể sử dụng đƣợc nữa. Nƣớc có vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ các nhu cầu về nghỉ ngơi, chữa bệnh, du lịch nhằm nâng cao đời sống nhân dân lao động và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nƣớc biển, nƣớc khoáng, nƣớc nóng phong phú, phân bố rãi rác trong cả nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dƣỡng bệnh, nghỉ ngơi tại địa phƣơng và thu hút khách du lịch. Theo kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, nƣớc nóng và nƣớc khoáng của nƣớc ta có tác dụng rất lớn cho việc chữa bệnh dƣỡng bệnh. Nƣớc có vai trò quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của nƣớc ta và bất cứ nƣớc nào trên thế giới. Có thể khẳng định rằng không có vàng, không có kim cƣơng chúng ta vẫn tồn tại, nhƣng không có nƣớc thì chúng ta không thể tồn tại. Do đó chúng ta phải bảo vệ tài nguyên nƣớc, tài nguyên quý giá của nhân loại bằng nhiều biện pháp khác nhau. Giáo dục, thuyết phục, pháp luật, kinh tế tài chính và quản lý để bảo vệ tài sản quý giá đó phục vụ cho nhu cầu lợi ích của con ngƣời. Nƣớc luôn có 2 mặt, mặt lợi và mặt hại. Mặt trái của nƣớc chính là những tác hại do nƣớc có thể gây ra. Nƣớc không đƣợc bảo vệ, xử lý hợp vệ sinh sẽ trở thành nguồn truyền dẫn lây lan của bệnh dịch đối với con ngƣời, truyền dẫn nƣớc thải công nghiệp gây thiệt hại to lớn đối với sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Nhiều nƣớc sinh ra lũ lụt, ít nƣớc quá gây ra khô hạn, nhiễm mặn, sa mạc hóa.
  • 21. thiếu nƣớc đều dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sức khỏe của nhân dân, phá vỡ hệ sinh thái... Hậu quả lũ lụt để lại làm ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng, làm nhiễm bẩn các nguồn nƣớc sạch phục vụ cho nhu cầu uống, sinh hoạt cho ngƣời, gia súc, có nơi bị thiếu nƣớc sạch trầm trọng kéo dài trong nhiều tháng nhƣ vùng đồng bằng sông Cửu Long về mùa lũ. Chính vì vậy trong công tác khai thác, sử dụng những mặt lợi của nƣớc đồng thời phải phòng chống những tác hại do nƣớc gây ra. Điều quan trọng là quản lý và điều hòa nguồn nƣớc. Sử dụng nguồn nƣớc sạch một cách hợp lý, nhƣ sử dụng nguồn nƣớc ngầm, hoặc có thể kết hợp nguồn nƣớc mặt. - Nƣớc đối với phát triển kinh tế: Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp với nông dân chiếm khoảng 80% dân số. Nƣớc đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với cây trồng. Ong cha ta đã đúc kết thành kinh nghiệm “ Nhất nƣớc nhì phân tam cần tứ giống ” để nhấn mạnh vai trò hàng đầu của nƣớc đối với sản xuất nông nghiệp. Thủy lợi là bƣớc đi đầu tiên trong nông nghiệp, luôn đóng vai trò quyết định đối với cây trồng, đặc biệt là cây lúa. Để cây trồng sinh trƣởng, nƣớc là yếu tố đầu tiên, nhƣng nhu cầu nƣớc phải phù hợp với đặc điểm sinh lí của từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển của nó. Nếu thừa nƣớc ngập trong vòng từ 3-5 ngày đối với cây lúa sẽ giảm năng suất hoặc mất trắng. Vì vậy nƣớc đối với cây trồng phải luôn phù hợp với yêu cầu phát triển của chúng mới đem lại hiệu quả cao. Vấn đề tiêu úng có ý nghĩa quan trọng đối với cây trồng. Tiêu úng cho các vùng trũng (nhƣ vùng đồng bằng sông Cửu long và một số vùng khác) còn biến đổi hẳn một vùng sinh thái, tạo điều kiện cải tạo đất, mở rộng diện tích vụ đông xuân, hè thu, trồng rừng, nuôi cá... góp phần to lớn vào việc đƣa sản lƣợng và
  • 22. lên cao. Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nƣớc đối với việc phát triển nông nghiệp toàn diện, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chú trọng đến việc đầu tƣ phát triển công tác thủy loi. Số công trình thủy lợi đƣa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp và diện tích tƣới tiêu ngày càng tăng. - Nƣớc đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp: Việc sử dụng nƣớc cho công nghiệp nhƣ một yếu tố cấu thành của sản xuất và công nghiệp là một ngành sử dụng nƣớc với những yêu cầu về số lƣợng, đặc biệt là chất lƣợng. Đồng thời quá trình sử dụng nƣớc cho công nghiệp còn thải ra nhiều chất độc hại làm xấu đi nguồn nƣớc tự nhiên. Cấp nƣớc cho công nghiệp ngày càng tăng, đi đôi với sự phát triển công nghiệp là quá trình phát triển đô thị hóa. Chất lƣợng nƣớc dùng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp dƣợc phẩm là cao nhất, thấp nhất là trong vận tải thủy. Tỷ lệ phần trăm dùng nƣớc trong công nghiệp so với tổng nhu cầu dùng nƣớc càng ngày càng tăng khi công nghiệp càng phát triển (nhất là công nghiệp hóa chất, giấy, nhiệt điện). - Nƣớc dùng để sản xuất điện: Điện là một nhu cầu rất quan trọng đối với kinh tế-xã hội. Chỉ khi cung cấp đủ điện năng mới thực hiện đƣợc mục tiêu “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” do Đảng ta đề ra. Điện có thể đƣợc sản xuất bằng nhiều nguồn khác nhau: Thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử, điện sức gió, điện thủy triều, địa nhiệt, v.v... Ở Việt Nam hiện nay, điện có 2 nguồn chính là thủy điện và nhiệt điện (chạy bằng than đá, dầu, khí). Đối với những nƣớc không có khả năng thủy điện thì việc đầu tƣ sản xuất ra điện rất lớn. Chúng ta đã sử dụng nguồn nƣớc để tạo ra điện, giá thành sản xuất rẻ hơn nhiều so với các hình thức sản xuất hiện tại (nhiệt điện, điện nguyên tử,v.v...). Nếu chúng ta sử dụng tổng hợp nguồn nƣớc và sử dụng tốt nguồn lợi tổng hợp vừa có thể đạt đƣợc mục đích làm hồ để phát điện, tƣới, nuôi cá, du lịch, vừa đƣa lại nguồn lợi đa dạng mà giá thánh lại giảm.
  • 23. cho giao thông vận tải: Cùng với giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt... Giao thông đƣờng thủy không những chỉ đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách mà trƣớc hết là phải đảm nhận vai trò quan trọng, vai trò trung tâm hạ tầng cơ sở, phải thực hiện tốt giao lƣu kinh tế-văn hóa-xã hội tạo điều kiện thực hiện phân bổ lại lực lƣợng sản xuất và nâng cao dân trí. Nƣớc có vai trò rất quan trọng trong giao thông vận tải thủy. Vận tải thủy thích hợp với loại hàng hóa nặng, cồng kềnh, không đòi hỏi phải vận chuyển nhanh, cƣớc phí hạ góp phần bổ sung đáng kể vào vận tải đƣờng sắt, đƣờng bộ. Ở nhiều vùng nông thôn nƣớc ta hiện nay cùng với việc đào kênh tƣới tiêu nƣớc cho đồng ruộng, vân tải bằng thuyền, ca nô đã góp phần đáng kể vào giải phóng đôi vai, sức lao động để vận chuyển phân bón, hàng hóa, thóc lúa. Hệ thống sông, kênh ở miền Bắc, nhất là ở đồng bằng Nam bộ đã góp phần giao lƣu giữa các miền đất nƣớc. Vì vậy biết khai thác triệt để giao thông thủy sẽ đem lại lợi ích đáng kể góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, làm tăng nhịp độ tăng trƣởng của thu nhập quốc dân lên khoảng 0.5%. - Nƣớc với sự phát triển của ngành thủy sản: Nƣớc có vai trò quan trọng đối với ngành thủy sản. Nƣớc là môi trƣờng sống của động vật thủy sản. Không có nƣớc ngành thủy sản không thể tồn tại. Tài nguyên nƣớc ở nƣớc ta đa dạng, có chất lƣợng phù hợp với nhiều loại tôm cá. Nguồn ngoại tệ do khai thác nuôi trồng thủy sản rất lớn. Vì vậy chúng ta phải có chính sách để khai thác, bảo vệ, quản lý nguồn nƣớc - Môi trƣờng sống của thủy sản, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ kinh tế thủy sản. Nƣớc là một nguồn tài nguyên vô cùng cần thiết cho phát triển kinh tế, xã hội và là một thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái. Nƣớc phân bố trên thế giới rất không đồng đều theo không gian và thời gian. Sự thiếu hụt và phân bố
  • 24. nguồn nƣớc tạo ra các mâu thuẫn về nƣớc ở các cấp độ địa phƣơng, vùng hay thậm chí ở cấp độ quốc tế. Bên cạnh đó, sức ép gia tăng dân số và phát triển kinh tế sẽ tiếp tục làm gia tăng ảnh hƣởng đến môi trƣờng và đặc biệt là gia tăng khan hiếm nguồn nƣớc. Nguồn nƣớc đã và đang ngày càng khan hiếm sẽ dẫn đến mâu thuẫn về chia sẻ lợi ích tài nguyên nƣớc. Không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, xã hội và sinh thái, nƣớc còn đƣợc sử dụng tạo ra năng lƣợng cho sự phát triển tất cả các lĩnh vực của xã hội. Do đó, không thể quản lý tài nguyên nƣớc theo cách xem xét một mục tiêu đơn lẻ mà phải xét theo các mục tiêu tổng hợp và phải dựa trên các lợi ích của các quốc gia. Trên thế giới đã có nhiều cuộc Hội thảo, Hội nghị khoa học quốc tế về nƣớc, môi trƣờng và biến đổi khí hậu. Hàng lọat công trình khoa học có giá trị đƣợc công bố. Hội nghị tại The Hague (Hà Lan) tháng 3/2000 đƣa ra khái niệm về an ninh nƣớc. Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới Johannesburg (tháng 7/2002), Liên Hiệp Quốc đã đặt nƣớc và đa dạng sinh học là 2 trong 5 lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu để phát triển bền vững (nƣớc, năng lƣợng, sức khỏe, nông nghiệp và đa dạng sinh học). Những quốc gia có nhiều thành tựu về khoa học công nghệ, trong việc nghiên cứu phát triển nguồn nƣớc và môi trƣờng có thể kể đến là: Israel, Canada, Phần Lan, Kênya, Dămbia, Công gô … Nghiên cứu Triển vọng Phát triển Nƣớc ở châu Á năm 2013 đã đƣa ra các phân tích định lƣợng và toàn diện đầu tiên về an ninh nƣớc trên cơ sở từng quốc gia trong khu vực. Nghiên cứu xem xét tất cả các cấp độ an ninh nƣớc, từ cấp hộ gia đình cho đến các thảm họa liên quan đến nƣớc và sử dụng các chỉ số cùng hệ thống bậc thang để xếp hạng sự tiến bộ của mỗi nƣớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực Nam Á và một số khu vực miền Trung và Tây Á đang trong tình trạng tồi tệ nhất, có nguồn nƣớc ở các dòng sông đang trong tình trạng rất căng thẳng, đồng thời rất dễ bị ảnh hƣởng bởi thiên tai ngày càng nghiêm trọng. Nghiên cứu đã nhấn mạnh hai thực tế khắc nghiệt,
  • 25. bất bình đẳng gia tăng trong việc tiếp cận nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng và tình trạng không ổn định của các con sông ngày càng tăng; đồng thời đƣa ra các biện pháp có thể áp dụng để cải thiện an ninh nƣớc nhằm giảm thiểu áp lực ngày càng tăng từ bùng nổ dân số, đô thị hóa, ô nhiễm môi trƣờng, khai thác nƣớc ngầm quá mức, biến đổi khí hậu và các yếu tố khác. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 1.2.1. Khái niệm Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhƣng có thể khái niệm quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng nhằm chỉ huy, điều hành hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan (lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) để thực thi quyền lực nhà nƣớc thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Quản lý tài nguyên nƣớc là nhân tố không thể thiếu nhằm đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng kinh tế bền vững trong nông nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch vụ khác ở lƣu vực Srêpôk. Sự gia tăng dân số, đo thị hóa và công nghiệp hóa đã tăng cƣờng áp lực đối với tài nguyên nƣớc, gây ra khan hiếm nƣớc cạnh tranh giữa những ngƣời sử dụng, ô nhiễm nguồn nƣớc, nhiễm mặn, suy thoái lƣu vực cũng nhƣ gia tăng hạn hán và lũ lụt nhƣ những năm gần đây. Ngƣời nghèo thƣờng là những ngƣời chịu thiệt hại nhất và môi trƣờng cũng đang bị xuống casp nghiêm trọng. Để giải quyết những bất cập trong ngành nƣớc. Chính phủ Viêt Nam đẫ thông qua luật Tài nguyên nƣớc tháng 5/1998. Luật tài nguyên nƣớc là cơ sở thành lập các tổ chức chuyên ngành và tạo lập các công cụ quản lý tổng hợp Tài nguyên nƣớc [47, tr. 01]. Có thể hiểu khái niệm Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc là : Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
  • 26. nƣớc lên đối tƣợng bị quản lý trong việc tổ chức, quy hoạch, điều hành các nguồn nƣớc thông qua quản lý các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp…có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc và môi trƣờng nhằm phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng nguồn nƣớc của ngƣời dân, góp phần vào việc tạo xây dựng và phát triển đất nƣớc trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc và môi trƣờng một cách có hiệu quả và công bằng. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc và môi trƣờng là một bộ phận quan trọng của Quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên cũng nhƣ Quản lý nhà nƣớc đối với chính sách kinh tế - xã hội nói chung. Xã hội luôn có những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống của mọi ngƣời, vƣợt quá phạm vi của mỗi cá nhân, mỗi nhóm ngƣời, một tổ chức có quy mô nhỏ, vì vậy cần có sự Quản lý nhà nƣớc đối với những lĩnh vực mà tổ chức tƣ nhân trong hoạt động của mình cần có sự quản lý điều tiết của nhà nƣớc, thông qua Quản lý nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu trong đời sống xã hội của mọi ngƣời. Một trong những vấn đề đó là tài nguyên nƣớc và môi trƣờng, đặc biệt là lĩnh vực tài nguyên nƣớc, một lĩnh vực cần phải đƣợc nhà nƣớc quan tâm hàng đầu trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Thông thƣờng nhà nƣớc có hai chức năng chính là : (1) chức năng cai trị hay còn gọi là Quản lý nhà nƣớc bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ vĩ mô nhƣ pháp luật, chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát; (2) chức năng phục vụ bao gồm các hoạt động cung ứng dịch vụ công cho xã hội, cho các tổ chức xã hội và công dân, nhằm phục vụ các lợi ích thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân. Việc thực hiện Quản lý nhà nƣớc là thực hiện theo nhu cầu của bản thân bộ máy nhà nƣớc nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và an toàn xã hội. Còn việc cung ứng các dịch vụ công lại do nhu cầu cụ thể của các tổ chức và công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu của
  • 27. về bản chất, nhà nƣớc thực hiện chức năng cai trị hay Quản lý nhà nƣớc, đồng thời không thể thiếu đƣợc việc cung cấp công cộng một số hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của xã hội. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước QLNN là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với quá trình và hành vi xã hội, quản lý toàn bộ xã hội, trong đó có sự thực hiện QLNN đối với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể khác nhau. Nhà nƣớc tổ chức xây dựng và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để việc QLNN về tài nguyên nƣớc mang lại hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội trong tình hình kinh tế hội nhập toàn cầu, nhà nƣớc cần phải quan tâm đến những vấn đề sau: - Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước Nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng, vận động dƣới sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trƣờng trong môi trƣờng cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều 12, Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 khẳng định : “Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế XHCN”. Ở nƣớc ta, toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nƣớc đều có chức năng QLNN, quản lý trên hầu hết các lĩnh vực thông qua hai loại văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động QLNN là văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Do vậy, công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong QLNN về tài nguyên nƣớc là tạo môi trƣờng pháp lý, xây dựng thể chế, pháp luật đó là xây dựng và ban hành các văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một các đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính khả thi cao.Và trong quá trình thực hiện phát sinh ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đánh giá tổng kết để tìm ra những điều chƣa hợp lý, những điều vƣớng mắc, từ đó bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện hơn. Nhà nƣớc sử dụng linh hoạt các công cụ QLNN nhƣ chiến lƣợc, kế hoạch, chính sách,… để nhà nƣớc chỉ cho các đối tƣợng quản lý trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc và môi trƣờng cái đích mà nhà nƣớc muốn đối tƣợng tuân theo; pháp luật là phƣơng tiện để thể hiện ý chí của nhà nƣớc về chuẩn mực hành vi trong sản xuất kinh doanh và chất lƣợng
  • 28. đó mà các mục tiêu kế hoạch đƣợc thực hiện, nó cũng là phƣơng tiện để cƣỡng chế hay chế tài, tức hình phạt để đối tƣợng dè chừng; đối với thuế thì vừa là công cụ vừa là mục tiêu, mục tiêu vì nó thể hiện ý chí của nhà nƣớc về việc cần có quỹ tiền tệ của quốc gia để chi cho các nhu cầu chung của cộng đồng nhƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng … là công cụ vì thông qua việc tăng, giảm, miễn thuế nhà nƣớc kích thích hay kìm hãm động lực của đối tƣợng quản lý; thông qua việc tăng, giảm lãi suất ngân hàng có thể điều chỉnh chiều hƣớng hoặc mức độ hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc; thông qua tỷ giá hối đoái của hoạt động thu đổi ngoại tệ, nhà nƣớc điều chỉnh việc sử dụng ngoại tệ của các đối tƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh tài nguyên nƣớc… Có chiến lƣợc, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lƣới giao nƣớc sạch, hệ thống xử lý nƣớc thải, xây dựng hệ thống xử lý nƣớc dành riêng trong các khu công nghiệp, nhằm đảm bảo môi trƣờng sống xanh, sạch, đẹp cho ngƣời dân. Có chính sách cho việc đào tạo cán bộ quản lý các loại hình doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nƣớc và môi trƣờng, cụ thể hiện nay nên chú trọng đào tạo cán bộ cho các địa phƣơng về quản lý tài nguyên nƣớc và môi trƣờng. - Lập kế hoạch về tài nguyên nước Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, quản lý tài nguyên nƣớc nói riêng và môi trƣờng nói chung là việc cần phải triển khai phát triển nhanh chóng, phát triển nhanh hơn so với phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, quản lý tài nguyên nƣớc là một trong những vần đề mang tính xã hội cao, nó góp phần vào việc cung cấp điều kiện thiết yếu cho cuộc sống của ngƣời dân. Vì vậy, việc lập kế hoạch và quy hoạch quản lý tài nguyên nƣớc là rất cần thiết trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở các thành phố, đô thị lớn. Phải quy hoạch định hƣớng đúng, quản lý tài nguyên nƣớc bền vững, quy hoạch phải hài hòa với quy hoạch tổng thể của cả nƣớc cũng nhƣ của địa phƣơng. Quy hoạch không trái với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, không để lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý tài nguyên nƣớc phải đồng bộ với việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể nói là hai mảng này phải đồng hành cùng nhau trong việc phát triển kinh tế xã hội. - Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện kế hoạch
  • 29. thực hiện và hoàn thiện cơ cấu bộ máy QLNN về Tài nguyên nƣớc là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay – hội nhập toàn cầu, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Với tƣ cách là đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý lĩnh vực Tài nguyên nƣớc, nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ quản lý thông qua hệ thống các cơ quan nhà nƣớc và nhà nƣớc quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nƣớc có liên quan trong lĩnh vực Tài nguyên nƣớc và môi trƣờng trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tại các địa phƣơng. Các cơ quan nhà nƣớc trong hệ thống QLNN về Tài nguyên nƣớc có nhiệm vụ trong từng lĩnh vực của cơ quan mình nhƣng điều có sự phối hợp giữa các đơn vị với mục đích là quản lý thật tốt lĩnh vực, ngành nghề của mình, sao cho công việc đƣợc thực hiện đúng chính sách, kế hoạch đã đề ra từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, không có trƣờng hợp thực hiện sai chính sách của nhà nƣớc, ngoài ra, bộ máy nhà nƣớc góp phần vào việc hệ thống hóa công tác QLNN của các ngành các cấp. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về Tài nguyên nƣớc phải là những ngƣời công dân tốt, là một cán bộ giỏi, đầy nhiệt huyết để có thể là ngƣời đại diện cho nhà nƣớc làm công tác quản lý. - Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước cũng là một trong các nội dung quan trọng trong Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc. Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các vấn đề quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại Việt Nam TT Các vấn đề quản lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc tại Việt Nam Phạm vi, mức độ ảnh hƣởng Mức ƣu tiên giải quyết 1 Hệ thống pháp luật về tài nguyên nƣớc chƣa hoàn chỉnh - Toàn quốc xxx 2 Năng lực quản lý tài nguyên nƣớc chƣa đáp ứng yêu cầu - Toàn quốc xx 3 Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nƣớc chƣa đầy đủ, chính xác, đồng bộ - Các tỉnh, lƣu vực sông xx 4 Việc chia sẻ thông tin dữ liệu về tài - Các tỉnh, lƣu xx
  • 30. nhiều hạn chế vực sông 5 Phƣơng thức quản lý tài nguyên nƣớc vẫn theo phƣơng thức truyền thống - Toàn quốc xx 6 Đội ngũ cán bộ quản lý tŕi nguyęn nƣớc tại địa phƣơng cũng rất thiếu và yếu về năng lực quản lý - Nhiều tỉnh xx 7 Ngƣời dùng nƣớc cũng hạn chế trình độ và chƣa phát huy đƣợc vai trò của họ trong quản lý nguồn nƣớc tại địa phƣơng - Toàn quốc x 8 Quản lý vận hành phân phối nƣớc cũng dựa chủ yếu vào kinh nghiệm - Nhiều hệ thống công tŕnh xx 9 Quản lý hồ chứa thủy điện còn nhiều bất cập - Nhiều tỉnh xxx 10 Phần nƣớc mặt từ ngoài lãnh thổ chảy vào nƣớc ta chiếm tỷ lệ lớn - Toàn quốc xxx 11 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao đó có những ảnh hƣởng tiêu cực tới tài nguyên nƣớc - Các đô thị lớn, khu cụm dân cƣ tập trung xx 12 Nhận thức về tầm quan trọng của phát triển bền vững tài nguyên nƣớc ở các cấp - Nhiều bộ ngành xx 13 Cân bằng giữa bảo vệ, phát triển tài nguyên nƣớc đảm bảo nhu cầu nƣớc, bảo đảm an ninh về nƣớc cho phát triển kinh tế - xã hội chƣa hợp lý - Toàn quốc xx
  • 31. tài nguyên nước quốc gia, Bộ TN&MT, năm 2003 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Việt Nam Hiện nay, công tác quản lý tài nguyên nƣớc ở Việt Nam đƣợc sơ bộ nhƣ sau: Việt Nam có 4 cấp quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc: - Chính phủ: Đại diện là Hội đồng quốc gia về tài nguyên nƣớc Hội đồng quốc gia về tài nguyên nƣớc do Chính phủ thành lập để tƣ vấn cho Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nƣớc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ. - Các Bộ ngành: + Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Đại diện là Cục Quản lý tài nguyên nƣớc. Cục Quản lý tài nguyên nƣớc là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, có chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng thực hiện quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc, lƣu vực sông trên phạm vi cả nƣớc; + Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Đại diện là Tổng cục thủy lợi. 14 Kết cấu hạ tầng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc xuống cấp và tỡnh trạng sử dụng nƣớc lóng phớ, thiếu hiệu quả chƣa đƣợc cải thiện - Nhiều hệ thống, công tŕnh xx 15 Vấn đề nguồn nƣớc xuyên biên giới - Các lƣu vực sông xuyên biên giới xx 16 Chƣa chú ý đầy đủ đến việc bảo đảm dòng chảy môi trƣờng, bảo tồn hệ sinh thái - Nhiều lƣu vực sông xx 17 Ý thức ngƣời dân còn kém - Toàn quốc xx
  • 32. lợi là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nƣớc và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thủy lợi; quản lý, chỉ đạo các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. Tổng cục Thủy lợi còn có nhiệm vụ trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi, quy trình điều tiết nƣớc cho hồ chứa nƣớc thủy lợi, cấp thoát nƣớc, nƣớc sạch nông thôn. + Bộ Công Thƣơng: Đại diện là Tổng cục năng lƣợng. Tổng cục Năng lƣợng là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thƣơng, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng quản lý nhà nƣớc và thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công nghiệp năng lƣợng (gồm điện, điện hạt nhân, dầu khí, than, năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, tiết kiệm năng lƣợng). Tổng cục Năng lƣợng có nhiệm vụ: Xây dựng và thẩm định để Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc phát triển ngành điện, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo quốc gia; Thẩm định, trình Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, quy hoạch các trung tâm điện lực, quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện nhỏ các dòng sông. + Bộ Xây dựng: Đại diện là Cục Hạ tầng kỹ thuật. Cục Hạ tầng kỹ thuật là cơ quan giúp Bộ trƣởng thực hiện quản lý nhà nƣớc về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nƣớc, thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải. + Bộ Giao thông và Vận tải: Đại diện là Cục Đƣờng thuỷ nội địa Việt Nam. Cục Đƣờng thuỷ nội địa Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông
  • 33. hiện chức năng quản lý nhà nƣớc chuyên ngành giao thông vận tải đƣờng thủy nội địa trong phạm vi cả nƣớc. - Tỉnh, thành phố: + Sở Tài nguyên và Môi trƣơng các tỉnh: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh. + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đƣa ra thị trƣờng. + Sở Xây dựng: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về xây dựng, tham gia quản lý xây dựng theo quy hoạch; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; cấp nƣớc, thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải). + Sở Công thƣơng: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về Công Thƣơng trên địa bàn, bao gồm : Cơ khí; luyện kim; điện; năng lƣợng mới; năng lƣợng tái tạo… + Sở Giao thông và Vận tải: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông vận tải, bao gồm: đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng sắt đô thị, vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn; - Quận (thành thị), Huyện (nông thôn): + Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng các huyện: là cơ quan tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc, môi trƣờng trên địa bàn huyện.
  • 34. nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện: là cơ quan tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Việt Nam Nguồn: Hồ sơ tài nguyên nước quốc gia, Bộ TN&MT, năm 2003
  • 35. nƣớc ngoài 1.3.1. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Singapore Nƣớc là một trong những yếu tố trọng yếu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Nguồn nƣớc ngọt tự nhiên của Singapore đƣợc cho là ít nhất thế giới. Nguồn nƣớc mƣa, nƣớc ngầm và nƣớc ở các sông suối nhỏ không đủ cho 5 triệu ngƣời dân sử dụng nhƣng đảo quốc này vẫn có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong gần 50 năm. Năm 1961, Singapore phải ký 2 hiệp ƣớc nhập khẩu nƣớc ngọt chƣa qua xử lý từ Malaysia với số lƣợng khoảng 155 triệu lít mỗi ngày. Tình trạng lệ thuộc vào nguồn nƣớc ngọt nhập khẩu kéo dài trong nhiều năm đã gây những tổn thất nặng cho nền kinh tế. Trƣớc thực trạng đó, chính phủ Singapore xem chính sách tiết kiệm và bảo vệ nguồn nƣớc ngọt là quốc sách hàng đầu. Chiến lƣợc tiết kiệm, tái tạo nguồn nƣớc ngọt và sạch đƣợc đặt ra và thực hiện bằng nhiều biện pháp gắn với lộ trình phát triển cụ thể của đất nƣớc. Một là, nâng cao chất lƣợng quản lý và sử dụng tiết kiệm nguồn nƣớc, xây dựng ý thức tự quản và thực hành tiết kiệm cho mỗi ngƣời dân. Chính phủ thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động mỗi ngƣời dân nâng cao ý thức về sự cần thiết phải thực hành tiết kiệm nƣớc hàng ngày. Việc tiết kiệm nƣớc đƣợc thực hiện bằng các hành động cụ thể, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Từ năm 2003, cuộc vận động, tuyên truyền tiết kiệm nƣớc luôn đƣợc tiến hành sâu rộng trên toàn quốc. Khẩu hiệu “Mỗi ngƣời dân tiết kiệm 5% lƣợng nƣớc sinh hoạt trong một tháng” đã thu hút 250.000 hộ dân trên 70 khu vực của toàn lãnh thổ cam kết thực hiện. Một trong các nhóm giải pháp đƣợc hƣớng dẫn và đạt hiệu quả cao là “7 biện pháp tiết kiệm nƣớc”, gồm: (1) kiểm tra hóa đơn nƣớc hàng tháng để có biện pháp tiết giảm; (2) chỉ xối nƣớc cần thiết khi tắm; (3) mở lƣợng nƣớc vừa đủ khi rửa rau, rửa bát; (4) chỉ giặt máy giặt khi đủ công suất máy; (5) dùng nƣớc xả của máy giặt để rửa bồn cầu, sàn nhà vệ sinh; (6) không
  • 36. rò rỉ ở các van và mối nối dù chỉ một giọt; (7) chỉ dùng ½ lƣợng nƣớc trong bồn xả có thể làm sạch cầu sau khi đi vệ sinh. Bằng cách đó, mỗi gia đình có thể tiết kiệm đƣợc 15-20 lít nƣớc mỗi ngày. Ông Yaacob Ibrahim - Bộ trƣởng Môi trƣờng và Nguồn nƣớc Singapore từng đề nghị: mỗi ngƣời dân tắm bớt đi 1 phút là tiết kiệm đƣợc 10 lít nƣớc một ngày. Nếu thực hiện theo kiến nghị này thì 5 triệu ngƣời dân sẽ tích đủ nƣớc cho 16 hồ bơi theo tiêu chuẩn Olympic. Đó là một con số không hề nhỏ. Cuộc vận động, tuyên truyền thực hành tiết kiệm nƣớc trên toàn quốc nhanh chóng thu đƣợc kết quả khả quan. Số liệu điều tra, thống kê hàng năm của chính phủ về thực trạng tiêu dùng nƣớc cho thấy: vào cuối những 90 của thế kỷ XX, mỗi ngƣời dân Singapore sử dụng hết 176 lít nƣớc một ngày. Đến năm 2003, con số này đã giảm xuống 165 lít/ngƣời/ngày, năm 2008 còn 162 lít/ngƣời/ngày, năm 2012 chỉ còn 155 lít/ngƣời/ngày. Singapore đã giảm đƣợc tỷ lệ thất thoát nƣớc về mức thấp nhất (khoảng 4,6%, bằng với Nhật Bản). Bên cạnh đó, chính phủ Singapore áp dụng cách tính giá nƣớc theo phƣơng pháp lũy tiến và thu thêm các loại thuế, phí (thuế bảo vệ nguồn nƣớc, phí sử dụng nƣớc trên định mức tiêu thụ…), thu theo mục đích sử dụng… Hiện nay, Singapore tính giá nƣớc theo 2 mức tiêu thụ, mức 1 dùng đến 40.000 lít/hộ và mức 2 dùng trên 40.000 lít/hộ. Giá nƣớc ở mức 1 là 1,17 SGD (đôla Singapore), mức 2 là 1,4 SGD, chƣa kể thuế và phí. Hai là, phát triển mọi khả năng khai thác nƣớc ngọt, đảm bảo phát triển bền vững. Chính phủ Singapore thực hiện nhiều dự án phát triển nguồn nƣớc ngọt quy mô lớn đầy quyết tâm và sáng tạo nhƣ: tiến hành làm sạch các dòng sông, đầu tƣ xây dựng hệ thống tích trữ, thu gom nƣớc ngọt trên toàn quốc với một đập ngăn nƣớc sông đổ ra biển (đập Marina trên sông Singapore). Hiện nay, Singapore có 15 hồ chứa nƣớc ngọt (hồ rộng nhất là 10.000 ha) và hơn 7000 kênh dẫn.
  • 37. gia này còn tiến hành xây dựng các nhà máy lọc nƣớc trọng điểm với công suất lớn. Hai nhà máy lọc nƣớc biển Singspring và Tuaspring đã đi vào hoạt động, đáp ứng đƣợc 10% nhu cầu nƣớc ngọt của cả nƣớc. Trong tƣơng lai gần, đảo quốc này dự kiến xây thêm 4 nhà máy lọc nƣớc biển để có thể đáp ứng đƣợc 20% nhu cầu tiêu dùng nƣớc ngọt cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, thành công lớn nhất của quốc gia này trong việc giải quyết bài toán về nƣớc ngọt là thực hiện dự án “nƣớc mới”. Chính phủ đã hoàn thiện hệ thống kênh dẫn, hồ chứa và cho xây dựng 5 nhà máy lọc nƣớc thải có quy mô lớn. Công nghệ hiện đại của các nhà máy này có thể lọc đƣợc mọi loại nƣớc thải (kể cả nƣớc thải từ nhà vệ sinh) thành nƣớc sinh hoạt. Sản lƣợng nƣớc của 5 nhà máy đủ cung cấp cho 30% nhu cầu tiêu dùng nƣớc sạch trên toàn quốc với giá rẻ hơn rất nhiều so với các nguồn cung nƣớc trƣớc đây. Để tạo thêm nguồn thu cho đất nƣớc, Singapore còn biến dây chuyền sản xuất “nƣớc mới” thành một điểm đến du lịch để khách tham quan khám phá “sự tái sinh của nƣớc”. Với sự thành công của dự án “nƣớc mới”, ngƣời Singapore đã biến giấc mơ hơn 20 năm của cựu thủ tƣớng Lý Quang Diệu thành hiện thực với kết quả lớn hơn mong đợi. Theo thống kê của Bộ Môi trƣờng và Nguồn nƣớc Singapore, các dự án phát triển nguồn nƣớc ngọt của quốc gia này xấp xỉ đạt 1.500 triệu lít/ngày . Nguồn cung nƣớc vƣợt xa cầu đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Ba là, chính phủ có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc vào công cuộc bảo vệ, phát triển nguồn nƣớc. Hàng năm, Chính phủ Singapore tổ chức “Tuần lễ quốc tế về nƣớc”, trao “Giải thƣởng Lý Quang Diệu về nƣớc” trị giá 300.000 SGD (khoảng 200.000 USD) cho cá nhân và tổ chức có đóng góp xuất sắc trong việc giải quyết vấn đề nƣớc trên toàn cầu. Giải thƣởng đƣợc duy trì từ năm 2008 đến nay. Chính sách này đã
  • 38. viên những nỗ lực của toàn dân trong nhiều năm qua trong việc đồng hành cùng Chính phủ kiên trì thực hiện quốc kế nƣớc sạch [37,tr.19]. 1.3.2. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Israel Israel là một quốc gia khan hiếm tài nguyên nƣớc. Điều kiện tự nhiên của quốc gia này đặc biệt khô hạn. Lƣợng mƣa rất thấp, thay đổi theo từng mùa: phía Bắc, lƣợng mƣa khoảng 800mm/năm; phía Nam chỉ khoảng 50 mm/năm. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lƣợng bốc hơi nƣớc tự nhiên lên tới 1.900-2.600 mm/năm. Nguồn nƣớc mặt tự nhiên của quốc gia này chủ yếu đƣợc cung cấp bởi sông Jordan và biển hồ Galilee. Trong quá trình phát triển, Israel đã thực hiện nhiều giải pháp sử dụng tiết kiệm và cải thiện nguồn cung cấp nƣớc ngọt dựa vào sự phát triển khoa học kỹ thuật. Trƣớc hết, Chính phủ hoàn thiện luật bảo vệ tài nguyên nƣớc, kiểm soát khai thác nƣớc ngầm, ngăn chặn ô nhiễm nƣớc, đo lƣờng, đánh thuế các mức tiêu thụ nƣớc, quy định các mức xử phạt đối tƣợng có hành vi làm thất thoát nƣớc. Tiếp theo, Israel lập kế hoạch xây dựng hệ thống dẫn và chứa nƣớc trên toàn quốc. Năm 1964, Israel bắt đầu vận hành một đập ngăn nƣớc, chuyển hƣớng dòng chảy từ biển hồ Galilee vào hệ thống dẫn nƣớc quốc gia và đào một kênh dẫn nƣớc từ sông Yarmouk, một chi lƣu chính của sông Jordan chảy vào hệ thống này. Để khắc phục sự suy giảm lƣợng nƣớc từ các hồ chứa tự nhiên, quốc gia này cho xây dựng nhiều bể chứa nƣớc ngọt. Bể chứa nƣớc lớn nhất mang tên Shizaf, lòng bể chia thành nhiều lớp khác nhau, có đáy chìm 3,5m dƣới mặt sa mạc, mặt nổi 10m, đƣợc thiết kế đặc biệt để chống lại chế độ bốc hơi tự nhiên cũng nhƣ thu gom nƣớc một cách hoàn hảo. Shizaf có khả năng dự trữ 150.000 m3 nƣớc sạch. Chính phủ cũng đầu tƣ phát triển các nhà máy lọc nƣớc thải. Là một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển, Israel đi đầu trong công nghệ tái
  • 39. thải từ công nghiệp và sinh hoạt ở đây đều đƣợc thu gom vào các hệ thống xử lý tập trung, sau đó đƣợc phân loại phục vụ cho tiêu dùng sản xuất. Tỷ lệ nƣớc thải đƣợc tái sử dụng ở Israel lên tới 75%. Bên cạnh đó, Israel còn đầu tƣ xây dựng nhà máy lọc nƣớc biển có công suất lớn. Nhà máy lọc nƣớc biển Ashkelon đang hoạt động với công suất 100 triệu m3 nƣớc/năm. Hai nhà máy lọc nƣớc biển có công suất gần 400 triệu m3 nƣớc/năm đang gấp rút hoàn thành. Trong tƣơng lai gần, các nhà máy lọc nƣớc biển có thể đáp ứng 35% nhu cầu nƣớc ngọt. Ngoài ra, Israel cũng xây dựng các nhà máy chuyên sản xuất các thiết bị tiết kiệm nƣớc có chất lƣợng cao nhƣ: ống dẫn nƣớc, van tiết kiệm nƣớc, khóa nƣớc… Sản phẩm của các nhà máy này không những đủ cung cấp trong nƣớc mà còn xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Cuối cùng, chính phủ còn áp dụng công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc trong nông nghiệp. Quốc gia này áp dụng rất nhiều phƣơng pháp tƣới: tƣới phun mƣa, tƣới nhỏ giọt… Phổ biến nhất là phƣơng pháp tƣới nhỏ giọt. Từ một bể chứa trung tâm, nƣớc đƣợc dẫn qua một hệ thống ống dẫn tới các thiết bị tạo giọt đặt sát gốc cây nhằm hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và tiết kiệm tới 60% lƣợng nƣớc tƣới, đồng thời góp phần giảm mức thất thoát nƣớc của quốc gia xuống tỷ lệ 12% (bằng ½ mức thất thoát của các nƣớc châu Âu). Với công nghệ tƣới này, ngƣời Israel đã tạo ra một thiên đƣờng nông nghiệp tại sa mạc Arava. Những thành tựu về sản xuất nông nghiệp đã đƣa Israel trở thành một trong những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển nhất thế giới trên một trong những mảnh đất khô hạn nhất thế giới. Gần đây, các nhà khoa học Israel đã phát triển một công nghệ mới dựa trên năng lƣợng mặt trời để chƣng cất nƣớc sạch. Công nghệ này có cơ chế hoạt động vô cùng đơn giản, không cần cơ sở hạ tầng, không cần bảo dƣỡng thƣờng xuyên, có thể lọc đƣợc nƣớc ô nhiễm và nƣớc mặn với công suất 400 lít nƣớc sạch/ngày với chi phí thấp nhất từ trƣớc tới nay.
  • 40. gia thiếu 45% nƣớc ngọt, đến nay Israel đã có đủ nƣớc dùng và còn dự kiến xuất khẩu nƣớc [37,tr.21]. 1.3.3. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Úc Nƣớc Úc có gần 50% diện tích là sa mạc, tài nguyên nƣớc chủ yếu tồn tại ở dạng sông băng và mũ băng tại các cực. Là một trong những quốc gia chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu trên thế giới. Từ năm 2007 đến nay, nƣớc Úc đang phải trải qua đợt hạn hán nặng nề nhất trong gần 100 năm qua. Chính phủ đã thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm tiết kiệm nguồn nƣớc ngọt. Một là, vận động, tuyên truyền nhân dân sử dụng nhiều biện pháp tiết kiệm nƣớc gắn với sinh hoạt hàng ngày của mỗi cá nhân nhƣ: tắm không quá 4 phút/ngày; xả nƣớc bồn cầu bằng nút tiết kiệm nƣớc; gắn miếng nút chặn lavabo khi rửa tay hoặc rửa rau… Năm 2007, các công ty cung cấp nƣớc ở Sydney đã thực hiện dịch vụ Water Fixed - sẵn sàng cung cấp các thiết bị tiết kiệm nƣớc và sửa chữa các chỗ rò rỉ nƣớc với mức giá đƣợc hỗ trợ tối đa. Hai là, quản lý chặt nguồn cung cấp nƣớc. Chính phủ Úc đề ra 5 mức tiết kiệm nƣớc, mức cao nhất là 140 lít/ngƣời/ngày. Mỗi mức tiết kiệm áp dụng cho từng địa phƣơng khác nhau dựa vào thực tế phát triển và điều kiện cung cấp nƣớc tại đó. Nƣớc tƣới cây và nƣớc sinh hoạt đƣợc bơm theo giờ cố định hàng ngày. Ba là, chính phủ khuyến khích tiết kiệm nƣớc bằng cách bồi hoàn chi phí cho các gia đình lắp thiết bị tiết kiệm nƣớc và hệ thống tái sinh nƣớc tại nhà. Các cơ quan, chính quyền cũng phải làm gƣơng trong việc tiết kiệm nƣớc. Trụ sở Quốc hội Úc đã thực hiện tiết kiệm 1/3 lƣợng nƣớc mỗi ngày bằng biện pháp tiết giảm hoặc tắt các vòi phun nƣớc và thay vòi hoa sen trong phòng tắm. Tuy nhiên, những cố gắng tiết kiệm nƣớc của ngƣời Úc vẫn chƣa giải quyết đƣợc triệt để nạn thiếu nƣớc ở quốc gia này. Chính phủ Úc đang xúc tiến xây thêm một số nhà máy lọc nƣớc biển để cải tạo nguồn cung cấp nƣớc ngọt cho cả nƣớc [37,tr.23].
  • 41. tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 1.4.1. Thể chế, pháp luật chính sách của nhà nước Thể chế, pháp luật, chính sách của nhà nƣớc là những công cụ mà nhà nƣớc sử dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của hệ thống chính trị của một giai cấp thống trị, thể hiện quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nhà nƣớc thực hiện quản lý thống nhất, có chiến lƣợc, kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong cả nƣớc, việc quản lý và điều hành toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội của các thành phần và ngành kinh tế trong đó có lĩnh vực tài nguyên nƣớc và môi trƣờng. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, thành phần kinh tế nhà nƣớc cân đối để chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra, thực hiện hƣớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát sự hoạt động của mọi lĩnh vực, mọi thành phần và mọi ngành nghề trong xã hội. Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra nhà nƣớc cần phải xây dựng và ban hành các văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính khả thi cao. 1.4.2. Vai trò của tỉnh HĐND và UBND là cơ quan Trung ƣơng tại địa phƣơng quản lý trên mọi lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo Nghị quyết, theo kế hoạch 5 năm, hàng năm. Các ngành các cấp có nhiệm vụ tham mƣu cho UBND tỉnh theo từng lĩnh vực của ngành phụ trách để UBND ra các văn bản quy phạm, các quyết định để có cơ sở pháp lý để các ngành các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Vì vậy, vai trò của tỉnh rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, cũng nhƣ quản lý tài nguyên nƣớc và môi trƣờng.
  • 42. kinh doanh – Hội nhập toàn cầu Môi trƣờng kinh doanh là tổng thể các yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trƣờng. Nhóm các yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến các đơn vị kinh doanh đƣợc gọi là nhóm các yếu tố môi trƣờng vĩ mô. Thuộc nhóm này bao gồm: môi trƣờng văn hóa – xã hội, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng vật chất và môi trƣờng công nghệ. Nhóm các yếu tố bên ngoài có tác động trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh là các yếu tố môi trƣờng vi mô. Các yếu tố này gồm: khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các nhóm quyền lợi trong các cơ sở kinh tế. Trong các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế, nhà nƣớc có vai trò đặc biệt với các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô. Vai trò đó đƣợc thể hiện qua các nội dung: duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm ổn định xã hội. + Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô: Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô là làm giảm những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế khuyến khích tăng trƣởng bền vững lâu dài. Ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất lớn đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Nó củng cố lòng tin của các chủ thể kinh tế vào tƣơng lai của nền kinh tế, nó tránh cho nền kinh tế khỏi những cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn đến sự tàn phá nền kinh tế. Nó là điều kiện tiên quyết cho việc tính toán kinh doanh của các chủ thể kinh tế. + Giữ vững ổn định chính trị: Chức năng ổn định chính trị của nhà nƣớc xuất phát từ sự tác động của chính trị đối với kinh doanh. Ổn định chính trị tạo ra môi trƣờng thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh. Một nhà nƣớc mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng đƣợc các yêu cầu chính đáng
  • 43. sẽ đem lại lòng tin và hấp dẫn các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Trong một xã hội ổn định chính trị, các nhà kinh doanh đƣợc đảm bảo an toàn về đầu tƣ, quyền sở hữu và các loại tài sản khác, do đó các nhà kinh doanh sẵn sàng đầu tƣ. + Bảo đảm ổn định xã hội: Mỗi tổ chức kinh doanh đều hoạt động trong một môi trƣờng văn hóa – xã hội nhất định, giữa doanh nghiệp và môi trƣờng có những mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp các nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trị chung của xã hội, các tập tục truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tƣ tƣởng tôn giáo và cơ cấu dân số, thu nhập cá nhân có tác động nhiều mặt đến các hoạt động của các tổ chức kinh doanh. Tạo môi trƣờng văn hóa – xã hội ổn định, thuận lợi cho các hoạt động của chủ thể kinh tế trên thị trƣờng là nhà nƣớc đã thực hiện vai trò kinh tế của mình đối với quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc. 1.4.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường Tổ chức bộ máy QLNN về tài nguyên nƣớc và môi trƣờng phải đƣợc thành lập và hoạt động thông suốt, ổn định theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ. Trình độ, năng lực các cán bộ trong ngành, nhất là các cán bộ công chức trực tiếp làm công tác quản lý phải không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để có thể quản lý, điều hành công việc đƣợc thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại. Không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể tin cậy vào bộ máy tổ chức điều hành của nhà nƣớc.
  • 44. yếu tố quan trọng nhất và không có gì thay thế đƣợc, do vậy việc hình thành tổ chức bộ máy điều hành thông suốt cũng nhƣ trình độ năng lực của cán bộ góp phần vào sự thành công của nhà nƣớc. Vì vậy, cần phải đầu tƣ cho đào tạo đối với các cán bộ làm công tác này. 1.4.5. Ý thức của người dân Nhận thức là một quá trình. Đặc biệt là nhận thức về pháp luật – yếu tố nhận thức bắt buộc, đó lại càng là một quá trình phức tạp, khó khăn, kéo dài. Không chỉ thế, từ nhận thức đến hành động đúng lại còn là một khoảng cách rất lớn. Ý thức của ngƣời dân trong bảo vệ môi trƣờng nói chung và nguồn nƣớc nói riêng cũng là điều cần phải quan tâm. Phải giáo dục tuyên truyền ý thức chấp hành nghiêm chỉnh Luật tài nguyên nƣớc và môi trƣờng, điều này cũng thể hiện đƣợc sự văn minh văn hóa của đất nƣớc. Vì vậy mà không thể lơ là trong việc giáo dục tuyên truyền cho nhân dân về Luật tài nguyên nƣớc và môi trƣờng. Để có một thế hệ tƣơng lai có ý thức trách nhiệm với xã hội, quý bản thân mình, nhà nƣớc cần phải có chiến lƣợc, kế hoạch từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, các ngành các cấp, nhất là ngành Giáo dục đào tạo, đƣa việc giáo dục vào trƣờng học và luôn tuyên truyền với các thành phần khác trong xã hội. Nhà nƣớc cần quan tâm hơn nữa việc nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật cũng nhƣ các văn bản quy phạm pháp luật để dần dần tạo thành ý thức tƣ duy trong mỗi một con ngƣời. Để làm đƣợc nhƣ vậy phải có sự nỗ lực hết mình của các ngành các cấp, sự nhiệt tình ủng hộ của ngƣời dân thật sự muốn có sự thay đổi mới trong bộ mặt môi trƣờng của nƣớc nhà – ý thức bảo vệ môi trƣờng nhƣ các nƣớc tiên tiến trên thế giới.
  • 45. I Tài nguyên nƣớc là một dạng tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tài nguyên nƣớc liên quan hàng ngày đến các hoạt động sống và hoạt động kinh tế của con ngƣời trong nhiều lĩnh vực, đáng kể nhất là nông nghiệp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, công nghiệp và đô thị hoá. Trong chƣơng 1, tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại Việt Nam; những vấn đề về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc và vai trò , ý nghĩa của tài nguyên nƣớc. Đồng thời qua công tác khảo cứu, tác giả cũng đã chỉ ra khái niệm về tài nguyên nƣớc. Đặc biệt tác giả dẫn chứng một số kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kinh nghiệm quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài nguyên nƣớc. Những nội dung về lý luận và pháp lý liên quan đến tài nguyên nƣớc đƣợc đề cập trong Chƣơng 1 là luận cứ khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng Thực trạng quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 – 2015 Chƣơng 2 cũng nhƣ định hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sẽ đƣợc đề cập đến trong Chƣơng 3 của Luận văn.
  • 46. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đăk Nông là vùng đất phía Tây Nam và cuối dãy Trƣờng Sơn, nằm trọn trong khối Cao Nguyên cổ Đăk Nông- Đăk Mil, địa hình cao dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam. Độ cao trung bình so với mực nƣớc biển từ 160 m (ở phía Bắc) đến 1980 m (ở phía Tây Nam). Địa hình bị chia cắt mạnh, bao gồm các dãy núi cao hùng vĩ, hiểm trở nối với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lƣợn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng dọc theo các sông chính. Tỉnh Đăk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên Việt Nam. Toàn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã trong đó 4 huyện có chung đƣờng biên giới với Cam Pu Chia là Cƣ Jút, Đăk Mil, Đắk Song và Tuy Đức với chiều dài đƣờng biên giới 130 km. Tỉnh lỵ của Đăk Nông là thị xã Gia Nghĩa. Tỉnh Đăk Nông nằm trong vùng Tây Nguyên, có toạ độ địa lý từ 120 45‟ đến 130 34‟ vĩ độ Bắc và 1070 12‟ đến 1080 07‟ kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk. Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Phƣớc. Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây Bắc giáp Vƣơng quốc Cam Pu Chia. Đăk Nông có vị trí rất quan trọng đối với vùng Tây Nguyên cũng nhƣ cả nƣớc. Là tỉnh có đƣờng biên giới dài 130 km chung với nƣớc Cam Pu Chia, có lợi thế về giao thông với những tuyến đƣờng quan trọng nhƣ quốc lộ 14 chạy qua hầu hết các huyện trong tỉnh, quốc lộ 28 đi Lâm Đồng và Bình Thuận; đƣờng Quốc lộ 14C chạy qua huyện Đăk Mil, Đăk Song, Đăk R‟Lấp đi cửa khẩu Buk Prăng.
  • 47. Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Trung tâm thị xã là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 với quốc lộ 28 nối Gia Nghĩa với các thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); Đà Lạt (Lâm Đồng) và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tƣơng lai những tuyến đƣờng này cùng với đƣờng hàng không (sân bay Nhân Cơ) hoạt động thì Đăk Nông là đầu mối giao lƣu rất quan trọng, đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng nhƣ vùng Tây Nguyên phát triển. [46, tr.05]. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515,62 km2 , với diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện nay là 296.861 ha, trong đó trồng cây hàng năm là 96.863 ha và cây lâu năm là 199.997 ha. Dân số toàn tỉnh năm 2014 là 565.529 ngƣời, mật độ dân số 86,83 ngƣời/km2 . Toàn tỉnh có 31 dân tộc chung sống, chủ yếu là ngƣời Kinh, chiếm 65,5% dân số toàn tỉnh, các dân tộc khác chiếm 34,5 % dân số toàn tỉnh, trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ M‟Nông, Ê đê, Mạ 47.090 khẩu (32,41% dân tộc thiểu số), các dân tộc H‟Mông, Nùng, Thái, Tày,...miền núi phía bắc, di cƣ tự do chiếm khoảng 18% dân tộc thiểu số; còn lại là các dân tộc thiểu số khác. Bảng 2.1: Thống kê các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Nông TT Huyện, thị xã Diện tích tự nhiên (Ha) Chi ra Tổng số Phƣờng Thị trấn Xã Toàn tỉnh 651.562 5 5 61 71 1 Gia Nghĩa 28.384 5 3 8 2 Đắk Glong 144.875 7 7 3 Cƣ Jút 72.029 1 7 8 4 Đắk Mil 68.299 1 9 10 5 Krông Nô 81.366 1 11 12 6 Đắk Song 80.804 1 8 9 7 Đắk R'lấp 63.585 1 10 11 8 Tuy Đức 112.219 6 6 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông năm 2014
  • 48. địa hình Địa hình của Đăk Nông đa dạng xen kẽ địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao, thấp dần từ Tây sang Đông. Khí hậu vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới vừa chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô ít mƣa, nắng nóng kéo dài làm khô hạn nhiều khi gây thiếu nƣớc ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Đăk Nông là vùng đất phía Tây Nam và cuối dãy Trƣờng Sơn, nằm trọn trong khối Cao Nguyên cổ Đăk Nông- Đăk Mil, địa hình cao dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam. Độ cao trung bình so với mực nƣớc biển từ 160 m (ở phía Bắc) đến 1980 m (ở phía Tây Nam). Địa hình bị chia cắt mạnh, bao gồm các dãy núi cao hùng vĩ, hiểm trở nối với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lƣợn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng dọc theo các sông chính. Đăk Nông có 3 loại địa hình chính: Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu trên địa bàn huyện Đăk R‟lấp, địa hình chia cắt mạnh, có độ dốc lớn, chủ yếu là đất bazan, thích hợp với việc phát triển cây công nghiệp dài ngày nhƣ cà phê, điều, tiêu và cao su. Địa hình cao nguyên: Phân bố chủ yếu ở các huyện Đăk G‟long, thị xã Gia Nghĩa, huyện Đăk Mil và huyện Đăk Song. Độ cao trung bình là 800 m so với mực nƣớc biển, độ dốc trên 150 , chủ yếu là đất bazan, thích hợp với việc phát triển cây công nghiệp dài ngày nhƣ cà phê, điều, tiêu và cao su, phát triển lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Địa hình thung lũng: là vùng đất thấp, tƣơng đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0÷3o . Phân bố dọc sông Krông Nô, sông Srêpôk nằm trên địa bàn huyện Cƣ Jút, Krông Nô. Thích hợp cho việc phát triển cây lƣơng thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm [46, tr.06].