Quy định mới về nghỉ hưu trước tuổi năm 2023

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu năm 2023

truong-hop-nghi-huu-truoc-tuoi-khong-bi-tru-ti-le-huong-luong-huu-nam-2023

Quy định mới về nghỉ hưu trước tuổi năm 2023

Quy định mới về nghỉ hưu trước tuổi năm 2023

  1. Bạn đọc

Thứ Năm, 03/11/2022 06:16 (GMT +7)

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu năm 2023

Thứ 4, 02/11/2022 | 11:26:19 [GMT +7] A  A

Một số trường hợp người lao động về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Năm 2021, người lao động đóng đủ 19 năm bảo hiểm xã hội đối với nam, đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội đối với nữ thì được 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%.

Trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; dẫn đến trường hợp này người lao động sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa cho dù đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp người lao động về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể:

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường (Tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường năm 2023 của người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi) và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Bên cạnh đó, người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường. Đồng thời, người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021.

Tuổi về hưu sớm thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường được áp dụng cho 2 đối tượng sau:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20.11.2014.

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 6 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

  • Chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu cao

Ý kiến ()

Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định, mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động (NLĐ) tham gia BHXH bắt buộc.

Năm 2021, NLĐ đóng đủ 19 năm BHXH đối với nam, đóng đủ 15 năm BHXH đối với nữ thì được 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Trường hợp NLĐ bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; dẫn đến trường hợp này NLĐ sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa cho dù đóng bao nhiêu năm BHXH.

Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp NLĐ về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trường hợp 1:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường (Tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường năm 2023 của người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi).

- Và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 2:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.

- Và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Đối với trường hợp 1 và 2, tuổi về hưu sớm thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường được áp dụng cho 2 đối tượng sau:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 6 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.