Sơ đồ bộ máy kế toán công ty xây dựng

Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo quy định Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP như sau:
1. Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo các quy định của Luật kế toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp luật về kế toán không nghiêm cấm.


2. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị kế toán do cơ quan có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường hợp tổ chức, đơn vị không có cơ quan có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định.

Việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không phải là đơn vị kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định. Các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở các đơn vị không phải là đơn vị kế toán.

Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới và đơn vị trực thuộc.

3. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp tổ chức bộ máy kế toán để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được giao.


4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức công tác kế toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn vị kế toán ở cấp tỉnh không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.


5. Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.


6. Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời gian thực tế làm kế toán trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ nhiệm làm kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu đủ các điều kiện khác theo quy định đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán nhưng không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng cho đến khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán trưởng theo quy định đối với kế toán trưởng, trừ những người vẫn được làm kế toán trưởng quy định tại khoản 6 Điều này.

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty xây dựng
Ở ngoài thực tế thì Tùy vào quy mô cũng như nhu cầu quản lý của từng DN mà Bộ máy kế toán được xây dựng phù hợp. Có những DN chỉ sử dụng 1 kế toán duy nhất để thực hiện và hoàn thiện tất cả các phần hành kế toán trong DN, tuy nhiên cũng có những DN xây dựng cả hệ thống kế toán như trên. 

 * Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán

1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.

2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.

1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO - Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo là một doanh nghiệp được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0102024141 ngày 19/01/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Tên đầy đủ: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo. - Trụ sở giao dịch đặt tại: Số 8, ngõ 1074 - Đường Láng - Phường Láng Thượng - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: (84.04) 22403389 - Ngành nghề kinh doanh: Công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là chủ yếu. - Vốn điều lệ: 52.000.000.000 đồng - Công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo là một doanh nghiệp kinh doanh có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo luật doanh nghiệp; Tài khoản riêng được mở tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tài khoản số: 1200208003225 -Việc bảo toàn và phát triển số vốn kinh doanh đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ , đội ngũ công nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trong những năm hoạt động vừa qua công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Các công trình công ty đã và đang thi công được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ và mĩ thuật. Một số công trình công ty đang thi công như: + Đội cảnh sát giao thông số 3, 4, 5, 6 2 + Trụ sở công an huyện Gia Lâm + Trụ sở công an quận Cầu Giấy + Xây mới nhà tiếp dân công an quận Hoàng Mai + Trụ sở làm việc cảnh sát PCCC Hà Nội 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo 1.2.1.1. Chức năng - Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của nhà nước. - Thực hiện đúng quy định của Bộ lao động- Thương binh và xã hội về việc ký kết và thực hiện các hợp đồng lao động. -Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước 1.2.1.2. Nhiệm vụ - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty với phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty - Thực hiện tốt những cam kết trong hoạt động kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, tạo quan hệ tốt và uy tín với khách hàng - Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường. 3 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng bao gồm xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, công trình điện, xây dựng công trình cầu, giao thông đường thủy, kinh doanh vật liệu xây dựng. Hiện nay công ty còn mở rộng thêm loại hình kinh doanh của mình như một số nghề: mua bán và lắp đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện lạnh, đồ gia dụng, lắp đặt dây chuyền máy móc thiết bị cho các nhà máy khu Công nghiệp, tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống thiết bị mạng, mua bán máy móc thiết bị và phụ kiện thay thế. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất đặc thù khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác. Vì thế quy trình hoạt động của đơn vị cũng mang những đặc trưng cơ bản riêng biệt bởi sản phẩm cuối cùng của ngành xây dựng lả các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm của công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân thủ theo quy trình công nghệ như sau: + Chủ đầu tư mời tham gia đấu thầu công trình (Bên A) + Lập hồ sơ dự thầu: Dự toán, bản vẽ thiết kế tính toán lập ra và được bên A chấp nhận. + Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, bên B sẽ khảo sát mặt bằng thi công phục vụ cho công tác thiết kế mặt bằng, tổ chức thi công phù hợp với mặt bằng thực tế công trình. + Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công 4 trình được thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật, chất lượng và an toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng phù hợp. + Công tác tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động. + Qúa trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập. + Sau khi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành, hai bên A và B tiến hành tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng. Thành phần nghiệm thu bao gồm: Chủ đầu tư (Bên A), tư vấn, đơn vị thi công (Bên B) và các thành phần có liên quan. + Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi dã nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có thẩm quyền duyệt, bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B. Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt đô ông của công ty từ khi bắt đầu đến khi kết thúc Chủ đầu tư mời thầu Lâ âp hồ sơ dự thầu Lâ âp mă ât bằng tổ chức thi công Nghiê âm thu ban giao công trình Tiến hành khởi công xây dựng Lâ âp biê ân pháp thi công và biê ân pháp ATLĐ (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CUẢ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MAI TRUNG HẢO 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy 5 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của công ty. Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất chung trong hoạt động của công ty. Mô hình bộ máy công ty gồm: - Giám đốc - Phòng kế hoạch-Kĩ thuật - Phòng tài chính-Kế toán - Phòng tổ chức-Hành chính - Phòng kinh doanh - Đội thi công 1.3.2. Sơ đồ bộ máy Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bô ô máy công ty Ban giám đốc Phòng tài chính - kế toán Đô âi thi công số 01 Phòng tổ chức -Hành chính Phòng kế hoạch - kĩ thuâ ât Đô âi thi công số 02 Đô âi thi công số 03 Phòng kinh doanh Đô âi thi công số 04 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) 6 1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty * Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc - Chức năng: + Là người đứng đầu công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Là người điều hành và được quyền quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. + Tuyển dụng, thuê mướn, kí kết và bố trí sử dụng lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quyết định lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có), khen thưởng, kỉ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động kể cả các cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. + Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn của công ty. Nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm trước khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp, đảm bảo uy tín đối với khách hàng. + Chịu trách nhiệm pháp lí về mọi mặt hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, đề xuất chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường. + Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của công ty, là người thực hiện các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty, phê duyệt các quyết định áp dụng trong nội bộ công ty. + Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, trực tiếp kí các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác có liên quan, quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa, vật tư thiết bị. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổ chức - Hành chính - Chức năng: 7 + Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty. + Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện là đơn vị chịu trách nhiệm quản lí và lưu trữ các hồ sơ pháp lí và con dấu của công ty. -Nhiệm vụ: + Tổ chức quản lí nhân sự, thực hiện chế độ chính sách lao động, tiền lương, công tác an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, công tác quốc phòng toàn dân, công tác hành chính. + Chủ trì tổ chức hội họp, tiếp khách, công tác đời sống, tổ chức quản lí bảo vệ cơ sở vật chất của công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán - Chức năng: + Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài chính, quản lí tài sản, cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán. Chủ trì soạn thảo các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến công tác tài chính và hướng dẫn kiểm tra + Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết và quản lí hồ sơ, thông tin chứng từ liên quan đến công tác tài chính. Nhiệm vụ: + Thực hiện các quy định quản lí tài chính, chế độ kế toán thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành và các chế độ báo cáo nội bộ của công ty. + Kiểm tra các khoản thu chi, thanh toán công nợ, phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm quy định về tài chính, tham gia công tác quyết toán, thu hồi công nợ, thanh toán tiền lương hàng tháng đối với người lao động trong công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế hoạch - Kĩ thuật Chức năng: + Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lí hợp đồng kinh tế, tiến độ kĩ thuật, chất lượng. 8 + Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến thông tin, chủ trương, chính sách liên quan đến hợp đồng kinh tế. Nhiệm vụ: + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của các đơn vị và toàn công ty báo cáo với giám đốc. + Thống kê, kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện kế hoạch, công tác thị trường, thương thảo hợp đồng kinh tế. Quản lí lưu trữ hợp đồng kinh tế, tiến độ, kĩ thuật, chất lượng tuân thủ tiêu chuẩn kĩ thuật theo đúng quy định. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kinh doanh Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dụng cụ. Thực hiện các công việc nhập, xuất hàng hóa nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình. Quản lí và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến các hợp đồng kinh doanh của công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của các đội thi công - Chức năng: + Là đơn vị trực thuộc công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty, tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty. -Nhiệm vụ: + Thi công trực tiếp các công trình, chịu trách nhiệm về thời hạn bàn giao công trình, chất lượng và quy trình thưc hiện công trình. + Đảm bảo các yếu tố an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thi công các công trình. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO 1.4.1. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm 2010, 2011, 2012 Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Chỉ tiêu 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. .Chi phí tài chính 8. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 9. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận Năm 2010 Năm 2011 Giá trị Tốc độ 9 phát triển liên hoàn (%) 250 Năm 2012 Giá trị Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 110.000.000.000 146,67 - - 110.000.000.000 146,67 30.000.000.000 75.000.000.000 - - 30.000.000.000 75.000.000.000 250 26.000.000.000 29.000.000.000 111,53 4.500.000.000 8.700.000.000 193,33 13.800.000.000 158,62 6.500.000.000 15.200.000.000 233,85 23.600.000.000 155,26 320.000.000 450.000.000 140,62 890.000.000 197,78 2.200.000.000 8.700.000.000 395,45 10.200.000.000 463,63 950.000.000 1.670.000.000 175,79 3.280.000.000 196,41 3.000.000 - (100) 18.000.000 - - - - 23.000.000 - 41.000.000.000 141,37 Tốc độ phát triển bình quân (%) 10 (Trích các chỉ tiêu chính) 11 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy các chỉ tiêu đều tăng cho thấy công ty ngày càng phát triển, mở rộng quy mô hoạt động và thị trường.Vị thế của công ty ngày càng dược khẳng định. Tuy nhiên nhìn vào hai chỉ tiêu doanh thu và giá vốn thì công ty cần phải có chiến lược tốt hơn để có thêm nhiều công trình đem lại lợi nhuận cao hơn và công ty phải có kế hoạch quản lí tốt hơn từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu tiến hành thi công làm giảm giávốtăng doanh thu 12 1.4.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo Bảng 1.2: Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2010, 2011, 2012 Năm 2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Giá trị Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Năm 2012 Giá trị Tốc độ phát triển liên hoàn (%) I. Tài sản 1. Tài sản ngắn hạn 2. Tài sản dài hạn 5.630.589.320 9.238.546.899 1.950.259.440 2.693.897.899 3.680.329.880 6.544.649.000 164,08 138,13 177,83 13.589.642.375 4.941.171.053 8.648.471.317 147,1 183,42 132,15 II. Vốn chủ sở hữu 1. Nợ phải trả 2. Vốn chủ sở hữu 5.630.589.320 1.478.403.699 4.152.185.621 164,08 491,34 47,55 13.589.642.375 5.790.654.360 7.798.980.010 147,1 79,72 394,99 9.238.546.899 7.264.058.980 1.974.487.919 1.4.3. Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo Tốc độ phát triển bình quân (%) 13 Bảng 1.3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty tính đến ngày 31/12/2012 Chỉ tiêu 1. Nhà xưởng 2. Máy móc, thiết bị 3. Phương tiện vận tải Tổng Tỷ trọng tài sản Tỷ lệ giá trị còn chiếm trong tổng lại so với nguyên 2.000.000.000 6.000.000.000 tài sản (%) 16,67 50 giá (%) 48 80 4.000.000.000 33,33 42 12.000.000.000 100 Nguyên giá (đơn vị: Đồng) Nhận xét: Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty đã đưa vào sử dụng từ lâu. Hiện nay công ty cũng đầu tư vốn mua thêm thiết bị máy móc, phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty trong những năm tiếp theo. 1.4.4. Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo sử dụng lao động của công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo tính đến hết 31/ Bảng 1.4: Tình hình 12/2012 STT Chỉ tiêu Tổng số lao động Số lượng Tỷ trọng (%) 100% 50 I 1. 2. II 1. 2. III 1. 2. 3. 4. 5 Theo tính chất sản xuất Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Theo giới tính Nam Nữ Theo trình độ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Lao động phổ thông 35 15 70 30 40 10 80 20 03 08 13 14 12 6 16 26 28 24 14 Cơ cấu sử dụng lao động như trên đã phù hợp với cơ cấu hoạt đông của công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đều có trình độ, tay nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và luôn hoàn thành tốt các công việc do mình đảm nhiệm. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ, tay nghề cho toàn thể cán bộ công nhân viên góp phần tăng hiệu quả lao động. 15 CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, bộ máy kế toán có sự phối hợp chuyên môn trong mối quan hệ với các phòng ban cũng như cũng như kế toán các đội thi công. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là phản ánh, xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty và cung cấp các thông tin báo cáo tài chính cho các đối tượng có liên quan như: Ban giám đốc, các phòng ban trong công ty, cơ quan thuế, ngân hàng,…Ngoài ra kế toán công ty còn thực hiện công việc kế toán quản trị nhằm lập dự toán về chi phí để phân tích tình hình, biến động, kết quả kinh doanh trong tương lai của công ty, lập các báo cáo quản trị, các công trình trong thời kì quyết toán nhằm đánh giá chính xác kết quả, doanh thu và chi phí bỏ ra của một công trình. Kiểm soát hiệu quả của các hoạt động kinh tế của công ty. Tất cả các thông tin kế toán quản trị chỉ được cung cấp cho các nhà quản trị của công ty. Mô hình tổ chức + Kế toán trưởng + Kế toán vốn bằng tiền + Kế toán TSCĐ + Kế toán tiền lương + Kế toán tổng hợp 16 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Ghi chú: : Quan hê â chỉ đạo (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Chức năng, nhiệm vụ từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác * Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức hạch toán của công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty, hướng dẫn chỉ đạo công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ quy định của nhà nước đồng thời quản lí tài chính, tránh thất thoát chi sai mục đích. - Tổ chức bộ máy một cách hợp lí không ngừng cải tiến hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy phạm pháp luật, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối niên độ hoặc kì kế toán, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty. - Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải thu phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đề xuất các phương án xử 17 lí tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong công ty cũng như tính chính xác kịp thời, chế độ kết quả tài sản hàng kì. * Kế toán vốn bằng tiền: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lí kịp thời các sai sót trong việc quản lí và sử dụng tiền mặt. - Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời. * Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng và kế hoạch đầu tư TSCĐ của công ty. - Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh. * Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, phụ trợ cho người lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lí doanh nghiệp. * Kế toán tổng hợp: Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lí và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng. - Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước. Thực hiện công tác quyết toán đối với nhà nước. Báo cáo định kì và đột xuất về những hoạt động kinh doanh đột xuất của công ty. 18 2.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO 2.1.1 Các chính sách kế toán chung - Niên độ kế toán: Được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ:Việt Nam đồng - Chế độ kế toán:Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam được bộ tài chính ban hành. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. - Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. - Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật kí chung. - Kì kế toán: Theo tháng - Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ. 2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. - Lao động tiền lương + Hợp đồng làm khoán + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu theo dõi tạm ứng + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành + Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội -Hàng tồn kho + Giấy đề nghị thanh toán mua thiết bị vật tư + Hóa đơn GTGT + Phiếu nhập kho 19 + Phiếu xuất kho + Phiếu thanh toán tạm ứng + Biên bản kiểm nghiệm vật tư +Thẻ kho -Tiền tệ + Phiếu thu + Phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy thanh toán tạm ứng + Biên lai thu tiền + Bảng kiểm kê quỹ + Uỷ nhiệm chi +TSCĐ + Biên bản giao nhận TSCĐ + Thẻ TSCĐ + Biên bản thanh lí TSCĐ 2.1.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán - Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp thống tài khoản hiện hành dụng theo hệ theo quy định số 48/2006/BTC ban hành - Một số tài khoản công ty đang sử dụng: - TK 111 - Tiền mặt: + TK1111 - Tiền mặt Việt Nam + TK 1112 -Ngoại tệ - TK 112 - Tiền gửi ngân hàng + TK 1121 - Tiền Việt Nam + TK 1122 - Ngoại tệ - TK 131 - Phải thu của khách hàng - TK 152 - Nguyên vật liệu 20 - TK 153 - Công cụ, dụng cụ - TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 155 – Thành phẩm - TK 156 - Hàng hóa - TK 211 – Tài sản cố định + TK 2111 - TSCĐ hữu hình + TK 2113 - TSCĐ vô hình - TK 214 - Hao mòn TSCĐ - TK 331 - Phải trả người bán - TK 333 - Thuế và các khoản nộp nhà nước + TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp + TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp + TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân + TK 3338 – Các loại thuế khác - TK 334 - Phải trả cho người lao động - TK 338- Phải trả, phải nộp khác +TK 3382 –Kinh phí công đoàn +TK 3383 - Bảo hiểm xã hội +TK 3384 - Bảo hiểm y tế +TK3389 - Bảo hiểm thất nghiệp