Thiếc la gi

thiếc
Thiếc la gi

- d. Kim loại trắng dễ nóng chảy, dễ dát mỏng, không gỉ, dùng để mạ, làm giấy gói chống ẩm mốc, chế hợp kim. Giấy thiếc.


(L. Stannum), Sn. Nguyên tố hoá học nhóm IV A, chu kì 5 bảng tuần hoàn các nguyên tố; số thứ tự 50; nguyên tử khối 118,69; tnc = 231,91 oC. Sn là một trong những nguyên tố có nhiều đồng vị bền, trong đó 120­Sn chiếm tỉ lệ cao nhất (30%). Là kim loại được biết từ thời cổ đại, khoảng 6000 năm tCn. Có 3 dạng thù hình, biến đổi lẫn nhau ở các nhiệt độ nhất định:

Sn α ở dạng bột màu xám nên gọi là T xám, có khối lượng riêng 5,846 g/cm3. Sn β là kim loại màu trắng bạc nên gọi là T trắng (T thường), khối lượng riêng 7,295 g/cm3. Sn γ kim loại có khối lượng riêng 6,6 g/cm3, giòn, dễ nghiền thành bột.

Có độ phổ biến trung bình: chiếm 8.10-3 % khối lượng vỏ Trái Đất. Khoáng vật chủ yếu của Sn là caxiterit (SnO2). Khi nung nóng, Sn tác dụng được với nhiều phi kim. Tan trong axit và kiềm. Được dùng để bảo vệ kim loại (sắt tây); làm tụ điện, thiếc hàn; chế tạo các hợp kim dễ nóng chảy, đồng thau, hợp kim chữ in, giấy thiếc, vv. Việt Nam có mỏ T ở Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Lạt. Nhà máy thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) sản xuất Sn bằng cách dùng than antraxit khử quặng caxiterit.

Ngoài ra, Sn còn được thu hồi lại một lượng lớn từ sắt tây hỏng bằng cách dùng dung dịch kiềm để tách Sn khỏi sắt rồi dùng phương pháp điện phân để điều chế Sn kim loại.


nd. Kim loại mềm, màu trắng, dễ dát mỏng, dễ nóng chảy, không gỉ, dùng để mạ, làm giấy gói chống ẩm mốc. Giấy thiếc.

Thiếc là kim loại được sử dụng phổ biến. Bạn có biết thiếc là gì? Tính chất, ứng dụng của nó như thế nào. Cùng ATH cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Thiếc là gì?

Thiếc (tên tiếng Anh là Tin) là nguyên tố kim loại có ký hiệu là Sn. Thiếc là thành phần trong nhiều loại hợp kim VD: Hợp kim Sn-Sb-Cu (hay còn gọi là hợp kim babit); hợp kim Sn-Pb. Nó khó bị oxy hóa và chống ăn mòn kim loại cao. Thiếc có thể được khai thác và thu về từ mỏ quặng cassiterit dạng oxit, đây là thành phần chủ yếu để tạo ra đồng thiếc.

Thiếc không tồn tại ở dạng nguyên tố trong tự nhiên, vì vậy phải được chiết tách từ nhiều loại quặng khác nhau. Cassiterit – SnO2 là nguồn thiếc thương mại duy nhất, mặc dù một lượng nhỏ thiếc được phát hiện trong các dạng sunfit như cylindrit; franckeit; canfieldit; stannit.

Tính chất vật lí

Thiếc là kim loại có màu trắng bạc; kết tinh cao, tính dễ uốn và dễ dát mỏng. khi dùng một thanh thiếc bẻ cong lại, chúng ta sẽ nghe có âm thanh bị nứt vỏ của thiếc, đó là do hiện tượng sóng tinh của tinh thể.

Khối lượng riêng của thiếc: 7,92 g/cm3.

Nhiệt độ nóng chảy: 505,08 K (231,93 oC; 449,47 oF)

Nhiệt độ sôi: 2875 K (2602 oC; 4716 oF)

Thiếc la gi

 Tính chất hóa học của thiếc

Tác dụng với phi kim

Ở nhiệt độ thường, khi phản ứng với oxi, Sn sẽ không bị oxy hóa. Ngược lại, ở nhiệt độ cao Sn sẽ bị oxy hóa tạo thành SnO2

              Sn + O2  → SnO2 .

Đối với các phản ứng với halogen. 

              Sn + 2Cl2  → SnCl4

Tác dụng với dung dịch axit

Thiếc khi cho phản ứng với các dung dịch axit HCl và H2SO4 loãng sẽ tạo ra sản phẩm muối Sn (II) và hidro

             Sn + H2SO4  → SnSO4 + H2

Với axit H2SO4 và HNO3 (đặc) sẽ tạo thành hợp chất Sn (IV)

              Sn + 2H2SO4(đặc)  → SnO2 +  2SO2 + 2H2O.

              Sn + 4HNO3 (đặc)  → SnO2   + 4NO2   + 2H2O.

              4Sn + 10HNO3 (loãng)  → 4Sn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O.    

Tác dụng với dung dịch kiềm đặc

              Sn + NaOH (đặc,nguội) + 2H2O  → Na[Sn(OH)3 ]  + H2   

              Sn + 2NaOH (đặc) + 4H2O  → Na2 [Sn(OH)6] + 2H2  .                  

Điều chế thiếc

 Thiếc được điều chế bằng phương pháp khử quặng thiếc với (C) cacbon trong lò quặt.

            SnO2 + 2C  → Sn + 2CO

– Thiếc chống được sự ăn mòn nên dùng để tráng lên bề mặt của các vật làm bằng thép, vỏ đựng thực phẩm; nước giải khát tạo nên vẻ thẩm mỹ và không hề độc hại

– Chế tạo hợp kim từ thiếc như hợp kim babit (Sn-Sb-Cu); hợp kim Sn-Pb nóng chảy ở nhiệt độ 1800 nên để chế tạo ổ trục quay và thiếc hàn chống lại sự ăn mòn

– Thiếc dùng trong trong hợp kim như chất hàn chì, thiếc bột; hộp thiếc, đồng thiếc, thiếc hàn asahi…

– Sử dụng thiếc để chế tạo các đèn trong trang trí và nhiều đồ gia dụng khác….

– Chế tạo kính lắp cửa bằng cách thả tấm kính chảy trên thiếc làm cho bề mặt của nó bằng phẳng

– Kim loại đúc chuông là sự kết hợp của kim loại thiếc và đồng thiếc

– Thiếc được dùng để mạ lên bề mặt những kim loại khác; bởi nó sẽ chống ăn mòn tốt

CÔNG TY TNHH CN & PT ATH VIỆT NAM

Hotline: 0986 504 869 – 0986 066 244

Email:

Fanpage: Công nghệ xi mạ ATH