06-10-2022 10 130753 0 4 Báo lỗi Tôn giáo là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người. Xuyên suốt lịch sử thế giới, tôn giáo nắm giữ một vai trò quan trọng và phức tạp, là khởi nguồn của cả điều tốt lẫn điều xấu của con người. Tôn giáo đã là nguyên nhân của Thánh chiến thời Trung cổ, cũng như những tranh chấp
tại Trung Đông hiện nay. Hãy cùng Toplist xem Top 10 tôn giáo lớn nhất thế giới nhé Trên đây là top các tôn giáo lớn nhất trên thế giới mà toplist muốn giới thiệu đến bạn. Hãy cùng theo dõi Toplist để đón đọc thêm nhiều bài viết thú vị khác nữa nhé.
Các bình luận Click the image to close Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Trong tiếng Việt, từ Thiên Chúa giáo thường đề cập tới Giáo hội Công giáo. Nếu xét về mặt ngữ nghĩa thì cụm từ Thiên Chúa giáo có thể đề cập đến
tất cả các tôn giáo độc thần (monotheismus), khi đó cách gọi Thiên Chúa đề cập tới đấng tối cao và duy nhất. Từng tôn giáo đó có quan điểm và cả cách gọi khác nhau về Thiên Chúa hay Thượng đế, ví dụ như trong số các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham có: - Ki-tô giáo (hay Cơ Đốc giáo): gồm các nhánh chính là Công giáo Rôma, Chính thống giáo Đông phương,
Chính thống giáo Cổ Đông phương, Kháng Cách và Anh giáo đều thờ Thiên Chúa
Ba Ngôi.
- Do Thái giáo: thờ Thiên Chúa mang danh hiệu là יהוה YHWH.
- Hồi giáo: thờ Thượng Đế được gọi là Allah.
- Bahá'í giáo: Thờ Thượng Đế và tin rằng các tôn
giáo lớn trên thế giới đều có nguồn gốc thiêng liêng chung, và tất cả đều do Thượng đế mặc khải ở những thời đại khác nhau tùy theo nhu cầu và khả năng tiến hóa của loài người. Vì vậy, sứ giả của Thượng đế như Moses, Chúa Giê-xu và Muhammad đã được gửi vào các thời điểm khác nhau trong lịch sử với giáo lý khác nhau để phù hợp với nhu cầu thay đổi xã hội, nó còn đem lại cơ tin nhắn cùng.
- Đạo Cao
Đài: thành lập năm 1926, là một tôn giáo mới, dung hợp nhiều yếu tố từ các tôn giáo lớn, gồm cả Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo,
Hồi giáo, Cơ Đốc giáo, Thần Đạo và cả một số tôn giáo đa thần thời cổ đại, thể hiện qua Ngũ Chi Đại Đạo. Thậm chí tôn giáo này còn thờ phụng một số nhà chính trị, nhà văn cận đại
mà họ gọi là "Tam thánh đứng đầu Bạch Vân Động".
Bên cạnh đó còn có các tôn giáo khác cũng thờ Thượng Đế: - Sikh giáo: Xuất phát ở Ấn Độ, tổng hợp từ Ấn Độ
giáo và Hồi giáo.
Tại Việt Nam, từ Thiên Chúa giáo thường được dùng để gọi Công giáo. Đây là hệ phái tôn giáo thờ Thiên Chúa được truyền bá vào Việt Nam sớm nhất, từ thế kỷ 16 và phát
triển mạnh từ thế kỷ 17. Đây cũng là tôn giáo đầu tiên và chủ yếu dùng thuật từ Thiên Chúa để đề cập đến thần linh tối cao và duy nhất, theo thuật từ trong tiếng Hán: 天主 (pinyin: Tiānzhǔ, âm Hán Việt: Thiên Chủ, âm Hán Nôm-hóa: Thiên Chúa) do các nhà truyền giáo Dòng Tên tại Trung Hoa sử
dụng từ thế kỷ 16.[1] Các (hệ phái) tôn giáo khác tại Việt Nam ít dùng từ Thiên Chúa mà thường dùng từ Đức Chúa Trời, hoặc Thượng Đế. Tiếng Trung Quốc cho tới ngày nay vẫn gọi Công giáo là Thiên Chúa giáo. Còn trong tiếng Việt, từ Thiên Chúa giáo gần đây được mở rộng ra cho cả
Kitô giáo, và các tôn giáo độc thần nói chung. Chú thích[sửa |
sửa mã nguồn]- ^ Manufacturing Confucianism: Chinese
Traditions & Universal Civilization by Lionel M. Jensen p.73
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- Đạo Thiên Chúa, đạo Gia Tô, đạo Cơ Đốc, đạo Công giáo? Nên gọi thế nào cho chính danh?, Trần Văn Toàn (2003)
- Đạo Thiên Chúa hay đạo Công giáo?, Phanxicô Xaviê Ngô Tôn Huấn (2011)
- Catholic: Công giáo hay Thiên Chúa giáo?, Lữ Giang (2011)
Toggle the table of contents
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các quốc gia có số dân theo Kitô giáo (2011)Dưới đây là thống kê về Kitô giáo theo quốc gia tính đến năm 2017.
Danh sách chính thức[sửa |
sửa mã nguồn]
Kitô giáo theo quốc giaQuốc gia | Số lượng tín đồ | % tín đồ | % Công giáo | % Tin lành / Chính thống giáo |
---|
Hoa Kỳ
| 246 790 000 [1]
| 71% [1]
| 20.8% [1]
| 49.8% [1]
| Brasil
| 180,770,000[2]
| 90.0%[2]
| 64.6%[2]
| 25.4%[2]
| México
| 107,780,000
| 92.4%[3]
| 82.7%
| 9.7%
| Nigeria
| 107,000,000
| 58%[4][5]
| 14,5%
| 43,5%
| Nga
| 99,775,000[6][7]
| 77%[8][9][10]
| <0.1%
| 77%
| Philippines
| 86,500,000
| 85%[11]
| 80%
| 5%
| Ethiopia
| 77,477,000
| 75%
| 0.7%
| 63.4%
| Trung Quốc
| 67,070,000[12][13]
| 4.0%[14]
| 0.3%
| 2%
| Cộng hòa Dân chủ Congo
| 63,150,000
| 92%
| 50%
| 42%
| Ý
| 53,230,000[15]
| 83%
| 81.2%
| 2%
| Đức
| 46,600,000
| 56.1%[16]
| 27.7%[16]
| 28.4%[16]
| Colombia
| 43,560,000
| 92%[17]
| 79%
| 13%
| Nam Phi
| 43,090,000
| 79.8%[18]
| 5%
| 75%
| Pháp
| 40,000,000
| 66%[19][20]
| 63%[19][21]
| 4%[19]
| Argentina
| 37,561,000
| 90%[22][23]
| 77%[22]
| 15%[22]
| Ba Lan
| 36,090,000
| 94.3%
| 86.3%
| 8%
| Ukraina
| 34,830,000[24]
| 81.9%[24]
| 7.5%
| 74.4%
| Kenya
| 34,774,000
| 85.1%
| 23.4%
| 61.7%
| Vương quốc Anh
| 33,200,000
| 59.3%[25]
| 8.9%
| 50%
| Tây Ban Nha
| 33,000,000
| 72% [19][26]
| 68%[19][27]
| 2%[19]
| Tanzania
| 31,342,000
| 61.4% [28]
|
|
| Ấn Độ
| 30,000,000
| 2.3% [29]
| 1.3%
| 1%
| Uganda
| 29,943,000
| 88.6%
| 41.9%
| 46.7%
| Venezuela
| 28,340,000
| 88%[30]
| 71%
| 17%
| Peru
| 27,635,000
| 87%[31]
| 77%
| 10%
| Indonesia
| 24,000,000
| 10%[32]
| 3%
| 7%
| Canada
| 22,103,000
| 67.3%[33]
| 38.7%
| 29%
| Ghana
| 19,300,000
| 71.2%[34]
| 13.1%
| 58.1%
| România
| 18,067,000
| 98%[19]
| 11%[19]
| 87%[19]
| Angola
| 17,094,000
| 75%[35]
| 50%
| 25%
| Hàn Quốc
| 14,601,000[13]
| 29.2%[13]
| 10.9%
| 18.3%
| Ecuador
| 14,099,000
| 94%
| 74%
| 20%
| Guatemala
| 14,018,000
| 87%
| 47%
| 40%
| Cameroon
| 13,390,000
| 65%
| 38.4%
| 26.3%
| Mozambique
| 13,121,000
| 56.1%
| 28.4%
| 27.7%
| Zambia
| 12,939,000
| 95.5%[36]
| 20.2%
| 72.3%
| Malawi
| 12,538,000
| 79.9%
|
|
| Zimbabwe
| 12,500,000
| 87.0%[37]
| 17%
| 63%
| Úc
| 12,201,600
| 52.1%[38]
| 22.6%
| 29.6%
| Hy Lạp
| 11,000,000
| 98%
| 0.7%
| 97.3%
| Bồ Đào Nha
| 10,110,000[39]
| 84.3%[40]
| 81%
| 3.3%
| Chile
| 9,900,000
| 68%[41]
| 55%
| 13%
| Cộng hòa Dominica
| 9,734,000
| 83%
| 65%
| 18%
| Bolivia
| 9,730,000
| 89%
| 76%
| 13%
| Rwanda
| 9,619,000
| 93.6%
| 56.9%
| 26%
| Haiti
| 9,597,000
| 96%
| 80%
| 16%
| Ai Cập
| 9,029,000
| 10.0% [42]
|
|
| Madagascar
| 8,260,000
| 41%
|
|
| Hà Lan
| 7,900,000
| 44%[19]
| 23.3%[19][43]
| 22%[19][44]
| Burundi
| 7,662,000
| 75%
| 60%
| 15%
| Serbia
| 7,260,000
| 91%[45]
| 5%
| 86%
| Bờ Biển Ngà
| 7,075,000
| 32.8%
| 28.9%
| 3.9%
| Việt Nam
| 7,038,000
| 8.2%[46]
| 7%
| 1%
| Bỉ
| 6,860,000
| 65%[19]
| 58%[19]
| 7%[19]
| Papua New Guinea
| 6,800,000
| 97%
| 27%
| 70%
| Cuba
| 6,670,000[13]
| 59.2%[13]
| 52.7%
| 7.5%
| Honduras
| 6,660,000
| 88%[31]
| 47%
| 41%
| Hungary
| 6,501,000[19][47]
| 65%[19][47]
| 58%[19][47]
| 13.9%[47]
| Bulgaria
| 6,364,000
| 85%[19]
| 1%
| 84%[19]
| Thụy Điển
| 6,292,000
| 65%[48]
| 2%
| 63%
| Paraguay
| 6,260,000
| 96%[49]
| 88%
| 8%
| Nam Sudan
| 6,010,000[50]
| 60.5%[51]
| 30%
| 30%
| Áo
| 5,940,000
| 67.3%
| 57.9%[52]
| 9.4%
| Thụy Sĩ
| 5,700,000
| 78%[19][53][54]
| 40%[19][53]
| 39%[19][53]
| Belarus
| 5,265,000
| 55.4%[55]
| 7.1%
| 48.3%
| Nicaragua
| 5,217,000
| 84.6%
| 58.8%
| 25.8%
| El Salvador
| 5,073,000
| 81.9%
| 52.6%
| 29.3%
| Slovakia
| 4,730,000
| 80%[19]
| 67%[19]
| 13%[19]
| Đan Mạch
| 4,400,754[56]
| 79%
| 1%
| 77.8%[57]
| Tchad
| 4,150,000[13]
| 35%
| 20%
| 15%
| Kazakhstan
| 4,150,000[13]
| 26.2%[13]
| 2.3%
| 23.9%
| Croatia
| 4,107,000
| 90.1%[58]
| 86.2%
| 4.7%
| Ireland
| 3,992,000 [59]
| 83.8% [59]
| 78.2% [59]
| 5.6% [59]
| Bénin
| 3,943,000
| 42.8%
| 27%
| 15%
| Gruzia
| 3,930,000
| 88.6%[60]
| 0.9%
| 87.7%
| Costa Rica
| 3,912,000
| 83%
| 69%
| 14%
| Phần Lan
| 3,909,000 [61]
| 70.7% [61]
| 0.3%
| 70.4%
| Puerto Rico
| 3,878,000
| 89%
| 56%
| 33%
| Na Uy
| 3,844,000[62]
| 76.7%
| 2.4%[63]
| 74.3%
| Myanmar
| 3,790,000
| 6.2%
| 1%
| 5.2%
| Burkina Faso
| 3,746,000
| 22.0%
| 18%
| 4%
| Eritrea
| 3,577,000
| 67%[64]
| 4%
| 54%
| Moldova
| 3,480,000
| 95.3%[13]
| 2.0%
| 93.3%
| Cộng hòa Congo
| 3,409,000
| 90.7%
| 50%
| 40%
| Pakistan
| 3,300,000
| 1.6%[65]
| 0.8%
| 0.8%
| Panama
| 3,057,000
| 92%
| 80%
| 12%
| Nhật Bản
| 2,921,000
| 2.3%[66]
| 1%
| 1%
| Litva
| 2,827,000
| 86%[19][67]
| 80%[19][68]
| 6%[19]
| Armenia
| 2,826,000 [29]
| 97.9% [29]
|
| 97.9% [29]
| Malaysia
| 2,820,000
| 9.2%[69]
|
|
| Cộng hòa Trung Phi
| 2,302,000
| 80%
| 29%
| 51%
| Namibia
| 1,991,000
| 90%
| 13.7%
| 76.3%
| Togo
| 1,966,000
| 29%
|
|
| Uruguay
| 1,941,000
| 58.1%[41]
| 47%
| 11%
| Lesotho
| 1,876,000
| 90%
| 45%
| 45%
| Liban
| 1,800,000[70][71]
| 41%
| 26%
| 15%
| Syria
| 1,800,000[72]
| 10%[13]
| 2%
| 8%
| Jamaica
| 1,784,000
| 65.3%
| 2%
| 63.3%
| New Zealand
| 1,738,638[73]
| 37%[73]
| 10%[73]
| 27%[73]
| Bosna và Hercegovina
| 1,622,093[74]
| 45.9%[74]
| 15.2%[74]
| 30.7%[74]
| Slovenia
| 1,610,000
| 68%[19]
| 64%[19]
| 4%[19]
| Latvia
| 1,570,000
| 80%[19][75]
| 25.1%[19][75][76]
| 54.9%[19][75]
| Sri Lanka
| 1,531,000
| 7.5%
| 6.1%
| 1.4%
| Ả Rập Xê Út
| 1,500,000
| 5%[77]
|
|
| Botswana
| 1,416,000
| 71.6%
| 5%
| 66%
| Liberia
| 1,391,000
| 85.5%[78]
|
| 85.5%
| Bắc Macedonia
| 1,334,000
| 65%[79]
| 0.3%
| 64.7%
| Sierra Leone
| 1,294,000
| 20.9%[80][81]
|
|
| Cộng hòa Séc
| 1,175,000
| 34%[19]
| 29%[19]
| 5%[19]
| Đông Timor
| 1,152,000
| 99.1%[82]
| 96.9%
| 2.2%
| Gabon
| 1,081,000
| 88%[83]
| 41.9%
| 46.1%
| Guinée
| 1,032,000
| 8.9% [84]
| 5%
| 5%
| Eswatini
| 994,000
| 82.7%
| 25%
| 57.7%
| Kyrgyzstan
| 944,000[13]
| 17%[13][85]
|
|
| Iraq
| 944,000
| 3%
|
| 3%
| Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
| 940,000
| 9%[86]
| 7%
| 2%
| Đài Loan
| 902,000
| 3.9%
| 3.9%
|
| Singapore
| 900,000
| 18%[2]
| 5.7%
| 12%
| Síp
| 863,000
| 79%[87][88]
| 1%
| 78%
| Hồng Kông
| 835,000
| 11.8%[89]
| 5.0%
| 6.8%
| Thái Lan
| 778,000
| 1.2%
| 0.6%
| 0.6%
| Trinidad và Tobago
| 774,000
| 57.6%[90]
| 21.5%
| 33.4%
| Uzbekistan
| 710,000[13]
| 2.6%[13]
|
| 2.6%[13]
| Guinea Xích Đạo
| 683,000
| 88.7%[13]
| 80.7%
| 8.0%
| Albania
| 580,000
| 17%[91]
| 10%
| 7%
| Sénégal
| 570,000
| 4.2% [92]
|
|
| Fiji
| 540,000
| 64.4%
| 8.9%
| 55.5%
| Sudan
| 525,000
| 1.5%[93]
|
|
| Montenegro
| 500,000
| 78.8%[94]
| 3.4%
| 72.4%
| Quần đảo Solomon
| 499,000
| 92%
| 19%
| 73%
| Cabo Verde
| 487,000
| 89.1%[13]
| 78.7%
| 10.4%
| Turkmenistan
| 466,000
| 9%[95]
|
| 9%
| Kuwait
| 458,000
| 15%
| 3.2%
| 12.8%
| Guyana
| 434,000
| 57%
| 8%
| 49%
| Bangladesh
| 420,000
| 0.4%[96]
| 0.4%
|
| Mauritius
| 418,000
| 32.2%
|
|
| CHDCND Triều Tiên
| 406,000
| 1.7%
|
|
| Malta
| 400,000
| 91.6%[97]
| 88.6%
| 3%
| Jordan
| 388,000
| 6%[98]
|
|
| Algérie
| 380,000[99]
| 2%
| 1%
| 1%
| Iran
| 380,000[100]
| 0.4%
|
| 0.4%
| Luxembourg
| 360,000
| 72.4%[101]
| 68.7%
| 3.7%
| Mali
| 348,000
| 2.4% [102]
|
|
| Maroc
| 336,000
| 1% [103]
|
|
| Bahamas
| 335,975
| 95%[104]
| 12%
| 83%
| Estonia
| 310,000
| 45%[19]
| 3%[19]
| 42%[19]
| Thổ Nhĩ Kỳ
| 310,000[105][106]
| 0.2%
|
|
| Azerbaijan
| 280,000[107]
| 3.1%
|
| 3.1%
| Iceland
| 273,300[108]
| 75.1%[108]
| 4%[108]
| 71%[108]
| Nepal
| 269,000
| 0.9%
| 0.1%
| 0.8%
| Israel
| 266,000
| 3.5%
|
| 3.5%
| Qatar
| 263,000
| 13.8%
|
|
| Suriname
| 262,000
| 48.4%[109]
| 21.6%
| 26.8%
| Belize
| 247,000
| 76.7%
| 40%
| 36.7%
| Barbados
| 244,000
| 74%[110]
| 4.2%
| 70%
| Bahrain
| 185,000
| 15%[111]
|
| 9%
| Oman
| 180,000[13]
| 6.5%[13]
|
|
| Palestine
| 173,000
| 6%
| 6%
|
| Libya
| 170,000[13]
| 2.7%[13]
| 0.5%
| 1.5%
| Guiné-Bissau
| 165,000
| 10%
| 10%
|
| Kosovo
| 150,000
| 8.3%
|
| 8.3%
| Campuchia
| 148,000
| 1.0%
| 0.2%
| 0.8%
| Lào
| 145,000
| 2.2%
| 1%
| 1%
| Vanuatu
| 135,000
| 53.1%
| 13.1%
| 40%
| Samoa
| 125,000
| 68,14%
| 19.6%
| 49.8%
| São Tomé và Príncipe
| 120,000
| 73.5%
| 73.5%[112]
|
| Saint Lucia
| 119,000
| 71.3%
| 61.3%
| 10%
| Tajikistan
| 110,000[13]
| 1.4%
| 0.1%
| 1.3%
| Micronesia
| 106,000
| 95.4%
|
|
| Grenada
| 101,000
| 97.3%
| 53%
| 45%
| Saint Vincent và Grenadines
| 99,000
| 84.5%
| 7.5%
| 77%
| Aruba
| 98,000
| 88%
| 80.8%
| 7.8%
| Kiribati
| 96,000
| 95,8%
| 55.8%[113]
| 40%
| Niger
| 85,000
| 0.5%
|
| 5%
| Tonga
| 84,000
| 81%
| 16%
| 65%
| Seychelles
| 80,000
| 94.7%
| 82%
| 15.2%
| Gambia
| 79,000
| 4.2% [114]
|
|
| Andorra
| 78,000
| 89.5%
| 88.2%[115]
| 1.3%
| Samoa thuộc Mỹ
| 70,000
| 98.3%
| 20%
| 78%
| Antigua và Barbuda
| 66,000
| 74.0%
| 10%
| 64%
| Dominica
| 59,000
| 88.7%
| 61%
| 27%
| Mông Cổ
| 58,000
| 2.1%
|
|
| Greenland
| 55,000
| 96.6%
|
| 96.6%
| Quần đảo Marshall
| 53,000
| 84,1%
| 8.4%
| 76.7%
| Djibouti
| 53,000
| 6%
| 1%
| 5%
| Brunei
| 45,000
| 11%
|
|
| Bermuda
| 44,000
| 64.7%
| 15%
| 50%
| Quần đảo Cayman
| 42,000
| 73.8%
|
|
| Yemen
| 41,000[116][117]
| 0.2%
| 0.02%
|
| Quần đảo Faroe
| 33,000
| 95.4%[118]
|
| 94%
| Saint Kitts và Nevis
| 32,000
| 80.7%
| 6.7%
| 74%
| San Marino
| 31,000
| 91.6%[13]
| 90.5%
| 1.1%
| Monaco
| 30,000
| 86.0%
|
|
| Liechtenstein
| 30,000
| 84.4%[119]
| 75.9%
| 8.5%
| Afghanistan
| 30,000[13][120]
| 0.02%[13]
|
|
| Quần đảo Virgin thuộc Anh
| 23,000
| 94%
| 85%
| 9%
| Quần đảo Cook
| 19,000
| 86%
| 16.8%
| 69.6%
| Palau
| 16,000
| 77.9%
| 65%
| 12.9%
| Anguilla
| 15,000
| 90.5%
| 3%
| 87%
| Comoros
| 15,000
| 2.1%
|
|
| Tuvalu
| 11,000
| 95%
| 1%
| 94%
| Nauru
| 9,000
| 66%
|
| 66%
| Bhutan
| 7,000
| 1%
| 0.1%
| 0.9%
| Tunisia
| 7,000[121]
| 0.06%
|
| 0.06%
| Mauritanie
| 5,000
| 0.1%
|
|
| Quần đảo Falkland
| 3,000
| 94.3%
|
| 94%
| Somalia
| 1,000[122]
| 0.01%
| 0.0002%
| 0.01%
| Thành Vatican
| 836
| 100%
| 100%
|
| Maldives
| 300
| 0.1%
|
|
| Tây Sahara
| 200
| 0.03%
| 0.03%
|
| Quần đảo Pitcairn
| 50
| 100%
|
| 100%
| Châu Âu | 565,560,000[123] | 76.2%[123] | 35%[124] | 41.2%[123] |
---|
Mỹ Latin và Caribe | 531,280,000[123] | 90%[123] | 70%[125] | 20%[126] |
---|
Châu Phi | 526,016,926
[123] | 62.7%[123] | 21%[124] | 41.7%[123] |
---|
Châu Á | 375,905,000[123][127] | 12%[123][127] | 5.1%[124][127] | 6.8%[123][127] |
---|
Bắc Mỹ | 266,630,000[123] | 77.4%[123] | 22%[124] | 55.4% |
---|
Châu Đại Dương | 25,754,000[128] | 73.3%[128] | 38.9%[128] | 34.4%[128] |
---|
Trung Đông - Bắc Phi | 16,000,000[129] | 5.0%[123][130] | 2.6%[124] | 2.3%[123] |
---|
Tổng cộng | 2,431,209,718[127] | 33.4%[127] | 16.9%[127] | 16.5%[127] |
---|
Xem
thêm[sửa | sửa mã nguồn]- Công giáo La Mã theo quốc gia
- Tin Lành theo quốc gia
- Chính thống giáo Đông phương theo quốc gia
Chú
thích[sửa | sửa mã nguồn]Tham
khảo[sửa | sửa mã nguồn]- ^
a b c
d http://www.pewforum.org/2015/05/12/americas-changing-religious-landscape/
- ^
a b c
d IBGE - Instituto Brasileiro de Geografia e Estatística (Brazilian Institute for Geography and Statistics). 2010 Census. Truy cập 07.08.2012.
- ^ “North America:: MEXICO”. CIA The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng
1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng
3 năm 2018.
- ^ Dominique Lewis (tháng 5 năm 2013). “Nigeria Round 5 codebook (2012)” (PDF). Afrobarometer. Afrobarometer. tr. 62. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm
2015.
- ^ http://fom.ru/obshchestvo/10953 Public Opinion Foundation
- ^
“Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm
2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề
(liên kết) Levada Center
- ^
Arena - Atlas of Religions and Nationalities in Russia. 2012 National Survey of Religions in Russia. Sreda.org
- ^ http://wciom.ru/index.php?id=268&uid=13365 Lưu trữ 2020-09-21 tại Wayback Machine VTSIOM
- ^
http://www.pewforum.org/2011/12/19/global-christianity-exec/ Pew
- ^ “Christianity in the
Philippines”. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ Chinese Family Panel Studies's survey of 2012. Published in The World Religious Cultures issue 2014:
卢云峰:当代中国宗教状况报告——基于CFPS(2012)调查数据 Lưu trữ 2014-08-09 tại Wayback Machine. p. 13, reporting the results of the Renmin University's Chinese General Social
Survey (CGSS) for the years 2006, 2008, 2010 and 2011, and their average. Note: according to the researchers of CFPS, only 6.3% of the Chinese are not religious in the sense of atheism; the others are not religious in the sense that they do not belong to an organised religion, while they pray to or worship gods and ancestors in the manner of the
traditional popular religion.
- ^ a b
c d e
f g h
i j k
l m n
o p q
r s t
u v w
x y “Pewforum: Christianity (2010)” (PDF). Truy
cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
- ^ MIller, 2006. pp. 185-186
- ^ See: http://www.istat.it/it/popolazione
Lưu trữ 2016-06-05 tại Wayback Machine
- ^ a
b c Zahlen und Fakten zum kirchlichen Leben 2017"
Lưu trữ 2017-10-10 tại Wayback Machine Evangelische Kirche in Deutschland - retrieved ngày 16 tháng 8 năm 2017
- ^ “Religion in Latin America, Widespread Change in a Historically Catholic Region”. Pew Research Center, ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm
2015.
- ^ StatsSA National Census results 2012 http://www.statssa.gov.za/publications/SAStatistics/SAStatistics2012.pdf
- ^
a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q r
s t u
v w x
y z aa
ab ac ad
ae af ag
ah ai aj
ak al am
an ao “Eurobarometer on Biotechnology – page 98”
(PDF). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ “CIA World Factbook – France”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập
ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ La Vie, issue 3209, ngày 1 tháng 3 năm 2007 (tiếng Pháp)
- ^ a
b c
Religion in Latin America: Widespread Change in a Historically Catholic Region (PDF). Pew Research Center. ngày 13 tháng 11 năm 2014. tr. 14, 162, 164. Bản
gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm
2015.
- ^ “Argentina”. International Religious Freedom Report. U.S. Department of State. 2006. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm
2009.
- ^
a b РЕЛІГІЯ, ЦЕРКВА, СУСПІЛЬСТВО І ДЕРЖАВА: ДВА РОКИ ПІСЛЯ МАЙДАНУ
(Religion, Church, Society and State: Two Years after Maidan), 2016 report by Razumkov Center in collaboration with the All-Ukrainian Council of Churches. pp. 27-29.
Archived.
- ^ “2011
Census, Key Statistics for Local Authorities in England and Wales - ONS”. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm
2015.
- ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc
(PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề
(liên kết)
- ^
Centro de Investigaciones Sociológicas (Centre for Sociological Research) (tháng 6 năm 2015). “Barómetro de junio de 2015” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). tr. 131. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm
2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
(liên kết)
- ^
“Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^
a b c
d “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24
tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ Aguire, Jesus Maria (tháng 6 năm 2012). “Informe Sociográfico sobre la religión en Venezuela” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Centro Gumilla.
Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm
2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
(liên kết)
- ^ a
b “Las religiones en tiempos del Papa Francisco” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Latinobarómetro. tháng 4 năm 2014. tr. 6.
Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm
2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
(liên kết)
- ^ “Penduduk
Menurut Wilayah dan Agama yang Dianut” [Population by Region and Religion]. Sensus Penduduk 2010. Jakarta, Indonesia: Badan Pusat Statistik. ngày 15 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2011. Religion is belief in Almighty God that must be possessed by every human being. Religion can be divided into Muslim, Christian, Catholic, Hindu, Buddhist, Hu Khong Chu, and Other
Religion. Muslim 207176162 (87.18%), Christian 16528513 (6.96), Catholic 6907873 (2.91), Hindu 4012116
(1.69), Buddhist 1703254 (0.72), Confucianism 117091 (0.05), Other 299617 (0.13), Not Stated 139582 (0.06), Not Asked 757118 (0.32), Total 237641326
- ^ “Religions in Canada—Census 2011”.
Statistics Canada/Statistique Canada.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng
3 năm 2018.
- ^ Viegas, Fátima (2008) Panorama das Religiões em Angola Independente (1975–2008), Ministério da Cultura/Instituto Nacional para os Assuntos Religiosos, Luanda
- ^
Zambia - 2010 Census of Population and Housing Lưu trữ 2016-01-30 tại Wayback Machine
- ^ Religious composition by country, Pew Research, Washington DC (2012)
- ^ “2071.0 - Reflecting a Nation: Reflecting Australia - Stories from the Census, 2016”. Abs.gov.au. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm
2017.
- ^ “Global Christianity Interactive – Pew Forum on Religion & Public Life”. ngày 19 tháng 12 năm 2011.
Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm
2012.
- ^ “Census - Final results: Portugal - 2011”. Statistics Portugal. ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm
2012.
- ^ a b “Estudio
de opinion publica - Septiembre 2015” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Plaza Publica Cadem. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17
tháng 3 năm 2018.
- ^ Kaski: Cijfers Rooms-Katholieke Kerk.
- ^ Kaski:
Kerncijfers 2012.
- ^ “Становништво, домаћинства и породице – база: Попис у Србији 2011”.
Popis2011.stat.rs.
- ^ Pew Research Center: The Global Religious Landscape 2010.
- ^ a b c d [1]
- ^
Church of Sweden: Svenska kyrkans medlemsutveckling år 1972-2012 Lưu trữ 2016-03-10 tại Wayback Machine Svenska kyrkan
- ^ “Las religiones en tiempos del Papa Francisco” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Latinobarómetro. tháng 4 năm 2014. tr. 6.
Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm
2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
(liên kết)
- ^
“Table: Religious Composition by Country, in Numbers”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 18 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm
2015.
- ^ “Table: Religious Composition by Country, in Percentages”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 18 tháng 12 năm 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm
2015.
- ^ Katholische Kirche - Österreich. “Statistik”. katholisch.at. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm
2017.
- ^
a b c
2014 census results Lưu trữ 2016-01-30 tại Wayback Machine
- ^ “Ständige Wohnbevölkerung ab 15 Jahren nach Religions- / Konfessionszugehörigkeit, 2011-2013”. www.bfs.admin.ch (Statistics)
(bằng tiếng Đức). Neuchâtel; Switzerland: Swiss Federal Statistical Office. 2015. Bản gốc (XLS) lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm
2015.
- ^ “Religion and denominations in the Republic of Belarus” (PDF). Ministry of Foreign Affairs of the Republic of Belarus.
Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm
2013.
- ^ Church membership 1990–2015 Kirkeministeriet Bản mẫu:Da
- ^ Fler lämnade kyrkan i Danmark 3.1.2013 Kyrkans tidning
- ^
“Dân số theo tôn giáo, theo Thị trấn/Đô thị, thống kê 2011”. Census of Population, Households and Dwellings 2011 (bằng tiếng Anh). Zagreb: Cục Thống kê Croatia. Tháng
12 năm
2012.
- ^ a b
c d
http://www.cso.ie/en/media/csoie/releasespublications/documents/population/2017/Chapter_8_Religion.pdf
- ^
“2002 census results” (PDF). tr. 132.
Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm
2012.
- ^ a b
http://tilastokeskus.fi/tup/suoluk/suoluk_vaesto_en.html#structure
- ^
http://www.ssb.no/en/kultur-og-fritid/statistikker/kirke_kostra/aar/2014-05-06?fane=tabell&sort=nummer&tabell=171798#tab-tabell
- ^
In 2015 the bishop of the Diocese of Oslo, Bernt Ivar Eidsvig, and his financial manager were charged with fraud for adding up to 65,000 extra
names to the Catholic membership list over the previous several years. Gaffey, Conor (ngày 2 tháng 7 năm 2015). “Catholic Church accused of defrauding Norway of €5.7m”. Newsweek. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm
2015.
- ^ “Eritrea”. U.S. State Department. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm
2011.
- ^
“Country Profile: Pakistan” (PDF). Library of Congress Country Studies on Pakistan. Library of Congress. tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013. Religion: Approximately 1.6 percent of the population is Hindu, 1.6 percent is Christian, and 0.3 percent belongs to other religions, such as Bahaism and
Sikhism.
- ^ Dentsu Communication Institute, Japan Research Center: Sixty Countries' Values Databook (世界60カ国価値観データブック).
- ^
Department of Statistics to the Government of the Republic of Lithuania. “Ethnicity, mother tongue and religion”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm
2014.. 2013-03-15.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ “2010 Population and Housing Census of Malaysia” (PDF) (bằng tiếng Malay và English). Department of Statistics,
Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm
2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
(liên kết)
- ^
“2012 Report on International Religious Freedom - Lebanon”. United States Department of State. ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm
2013.
- ^ “Guide: Christians in the Middle East”. BBC News. ngày 11 tháng 10 năm
2011.
- ^ “CIA World Factbook, People and Society: Syria”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng
12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^
a b c
d Table 28, 2013 Census Data – QuickStats About Culture and Identity – Tables.
- ^
a b c
d “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu
trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^
a b c
“Tieslietu ministrijā iesniegtie reliģisko organizāciju pārskati par darbību 2011. gadā” (bằng tiếng Latvian). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm
2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
(liên kết)
- ^ Reliģiju Enciklopēdija,
Statistika (in Latvian). Truy cập 2009-07-23.
- ^ House, Karen Elliott (2012). On Saudi
Arabia: Its People, past, Religion, Fault Lines and Future. Knopf. tr. 235.
- ^ “International Religious Freedom Report 2010: Liberia”. United States Department of State. ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm
2011.
- ^ “Religions”. CIA World Factbook. tháng 10 năm 2022.
Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm
2013.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17
tháng 3 năm 2018.
- ^ “The Future of World Religions: Population Growth Projections, 2010-2050” (PDF). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm
2015.
- ^ “Volume 2: Population Distribution by Administrative Areas” (PDF). Population and Housing Census of Timor-Leste, 2010. Timor-Leste Ministry of Finance. tr. 21.
- ^ “Africa:: GABON”. CIA The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm
2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17
tháng 3 năm 2018.
- ^ “Kyrgyzstan”. State.gov. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm
2010.
- ^ “United Arab Emirates International Religious Freedom Report”. Bureau of Democracy, Human Rights, and Labor. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm
2011.
- ^ Pew Research Center's Religion & Public Life Project: Cyprus. Pew Research Center. 2010.
- ^ “Cyprus”. The World Factbook. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm
2010.
- ^ Hong Kong Government. 2010 Yearbook – Religion. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
- ^
2011 National census. cso.gov.tt
- ^
“Njoftim per media - 2011 Census” (PDF). www.instat.gov.al. Albanian government. 2011.
Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm
2015.. The full quote for affiliation on page 3
(google translate) is "Albanian Muslims are 56.70%, 10.03% Catholics, 6.75% Orthodox, 2.09% Bektashi, 0.14% evangelicals. 5.49% other and 2.5% atheists. The number of those who preferred not to answer this question is 13.79% of the total population"
- ^
“Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ “The World Factbook”. cia.gov.
Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ “Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2011” (PDF). Monstat. tr. 14, 15. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm
2011. For the purpose of the chart, the categories 'Islam' and 'Muslims'
were merged; 'Buddhist' (.02) and Other Religions were merged; 'Atheist' (1.24) and 'Agnostic' (.07) were merged; and 'Adventist' (.14), 'Christians' (.24), 'Jehovah Witness' (.02), and 'Protestants' (.02) were merged under 'Other Christian'.
- ^
“Turkmenistan”. CIA World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm
2013.
- ^
বাংলাদেশকে জানুন [Discover Bangladesh] (bằng tiếng Bengal). National Web Portal of Bangladesh. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm
2015.
- ^ “MaltaToday Easter survey”. MaltaToday. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27
tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
- ^ “CIA – The World Fact book – Jordan”. cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 21
tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Believers in Christ from a Muslim Background: A Global Census
- ^ Country Information and Guidance "Christians and Christian Converts, Iran" ngày 19 tháng 3 năm 2015. p. 9
- ^ “EVS Luxembourg 2008 CEPS/INSTEAD”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 17
tháng 3 năm 2018.
- ^ “Morocco”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ Bahamas
Census 2010
- ^ “Foreign Ministry: 89,000 minorities live in Turkey”. Today's Zaman. ngày 15 tháng 12 năm 2008.
Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm
2011.
- ^ “Turkey”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^
“Global Christianity”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 1 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm
2015.
- ^
a b c
d Populations by religious and life stance organizations 1998-2017 Statistics Iceland
- ^ 2012 Suriname Census Definitive Results Lưu trữ 2015-09-24 tại
Wayback Machine. Algemeen Bureau voor de Statistiek - Suriname.
- ^ “Antigua and Barbuda: International Religious Freedom Report 2006”.
ngày 15 tháng 9 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm
2007.
- ^ Pew Research Center's Religion & Public Life Project: Bahrain. Pew Research
Center. 2010.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên clerus.org - ^
Lỗi chú thích: Thẻ
<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên FACTBOOK - ^ “Bản sao đã lưu trữ”.
Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2018.
- ^ PEW 2011. Pewforum.org (2011-12-19). Truy cập 2015-12-30.
- ^ United States Bureau of Democracy, Human Rights and Labor. Yemen: International Religious Freedom Report 2008.
Bài viết
này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
- ^
Christians in the Middle East - BBC
- ^ “CS 10.1.2 Population by religious faith, educational
attainment, occupation, country of birth, year of arrival in the country and place of usual residence”. Statistics Faroe Islands. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm
2015.
- ^ http://www.llv.li/files/as/pdf-llv-as-vz_2010_bd1
- ^
USSD Bureau of Democracy, Human Rights, and Labor (2009). “International Religious Freedom Report 2009”. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả
(liên kết)
- ^
“Tunisia”. CIA World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm
2012.
- ^ “Almost expunged: Somalia's Embattled Christians”. ngày 22 tháng 10 năm 2009.
Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm
2009.
- ^
a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
ANALYSIS (ngày 19 tháng 12 năm 2011). “Global Christianity”. Pewforum.org. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm
2012.
- ^
a b
c d
e The Global Catholic Population, Pew Research CenterReligion & Public Life
- ^ Fraser, Barbara J., In Latin America, Catholics down, church's credibility up, poll says Catholic News Service ngày 23 tháng 6 năm 2005
- ^ Religion in Latin America:Widespread Change in a Historically Catholic Region
- ^
a b c
d e f
g h Lỗi chú thích: Thẻ
<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên gordonconwell.edu - ^
a b
c d
Christianity in its Global Context, 1970–2020 Society, Religion, and Mission, Center for the Study of Global Christianity
- ^ Malik,
Habib. “The Future of Christians in the Middle East | Hoover Institution”. Hoover.org. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm
2011.
- ^ Willey, David (ngày 10 tháng 10 năm 2010). “Rome 'crisis' talks on Middle East Christians”. BBC. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm
2010.
|