Thời hạn xử lý cán bộ công chức

[2] Chính phủ, Tờ trình số 99/TTr-CP ngày 22/3/2019 của Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức, tr. 7.

[3] Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP: “Điều 9. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn”.
 

[4] Điều 3. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
 

Bộ trưởng Bộ Nội vụ vừa ký ban hành Báo cáo số 5556/BC-BNV gửi Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận tại Tổ về Nghị quyết của Quốc hội về thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Thời hạn xử lý cán bộ công chức

Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà. Ảnh: Nguyễn Việt


Theo đó, ngày 17/10/2022, Chính phủ có Tờ trình số 420/TTr-CP trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức (dự thảo Nghị quyết). Qua tổng hợp ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội thảo luận tại Tổ về dự thảo Nghị quyết, đa số ý kiến tán thành sự cần thiết ban hành văn bản và thống nhất với Tờ trình của Chính phủ về việc trình Quốc hội xem xét, thông qua quy định về áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật là một nội dung trong kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV để kịp thời thể chế hóa quy định của Đảng, bảo đảm đồng bộ, góp phần siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, bảo đảm cơ sở pháp lý chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện.

Tuy nhiên, có ý kiến đề nghị ban hành văn bản dưới hình thức Nghị quyết riêng hoặc ban hành một Luật riêng để sửa Điều 80 của Luật Cán bộ, công chức và Điều 53 của Luật Viên chức.

Bộ Nội vụ giải trình như sau: Tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức và Điều 53 Luật Viên chức quy định thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Do đó, quy định về thời hiệu không chịu ảnh hưởng của nhiệm kỳ bầu cử (đối với cán bộ) hoặc của thời hạn bổ nhiệm (đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý). Trường hợp hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm mà người có hành vi vi phạm không còn giữ chức vụ, chức danh do bầu cử, bổ nhiệm và hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật cảnh cáo trở lên (áp dụng thời hiệu 10 năm) thì vẫn áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tương ứng đối với công chức, viên chức đó là phù hợp.

Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.

**Thời hạn xử lý kỷ luật

- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày (theo khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi).

Quy định cũ tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP: thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

- Không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với:

+ Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;

+ Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);

+ Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.