Thuốc có tính chọn lọc cao là gì

Copyright © 2022 Hoc247.net

Đơn vị chủ quản: Công Ty Cổ Phần Giáo Dục HỌC 247

GPKD: 0313983319 cấp ngày 26/08/2016 tại Sở KH&ĐT TP.HCM

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 638/GP-BTTTT cấp ngày 29/12/2020

Địa chỉ: P401, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật, điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng , bảo quản thực vật, làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc.

.jpg)

Phun thuốc BVTV trên đồng ruộng

Thuốc bảo vệ thực vật là vật tư quan trọng không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật có thể gây ra nhiều hậu quả, ảnh hưởng đến môi trường, chất lượng nông sản và sức khỏe cộng đồng. Do vậy, để sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả trong việc phòng, trừ dịch hại, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, người dân cần sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng; tuân thủ thời gian cách ly và thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng về đúng nơi quy định.

Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng bao gồm: Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách.

Đúng thuốc: Khi sử dụng thuốc BVTV cần phải biết rõ đối tượng dịch hại cần phòng trừ là sâu, bệnh, cỏ dại ....... Nên ưu tiên sử dụng những loại thuốc có tác động chọn lọc (có hiệu lực trừ sâu bệnh cao nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích), có hiệu lực cao, thời gian cách ly ngắn.

Đúng liều lượng và nồng độ: Cần sử dụng đúng nồng độ, liều lượng bao gồm lượng thuốc và lượng nước pha trộn để phun trên một đơn vị diện tích cây trồng theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu nồng độ cao sẽ gây nguy hiểm cho người sử dụng, cây trồng, vật nuôi, môi trường và làm tăng chi phí; còn nếu phun ở nồng độ thấp sẽ làm tăng tính kháng thuốc của dịch hại, không tiêu diệt được dịch hại, tạo nguy cơ bùng phát dịch.

.jpg)

Các loại thuốc Bảo vệ thực vật

Đúng lúc: Cần phun thuốc vào thời điểm mà dịch hại dễ bị tiêu diệt nhất. Đối với sâu hại phun ở giai đoạn sâu non tuổi nhỏ, đối với bệnh phun ở giai đoạn đầu khi mới xuất hiện. Phun vào lúc trời râm mát, không có gió to để thuốc tiếp xúc bám dính tốt hơn trên bề mặt lá. Hạn chế phun lúc cây đang ra hoa. Không phun thuốc vào thời điểm sắp thu hoạch (thời gian cách ly tùy thuộc từng loại thuốc). Phun khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng gây hại kinh tế.

Đúng cách: Thuốc BVTV được hướng dẫn sử dụng từng thuốc và đa dạng thuốc. Chế phẩm dạng bột, thấm nước, dạng sữa phải pha với nước; dạng hạt, viên nhỏ thì rải vào đất; có dạng để phun mù, phun sương với lượng rất nhỏ hoặc có dạng thuốc chỉ để xông hơi, khử trùng kho tàng... Tuy nhiên, đa số thuốc BVTV trong trồng trọt thuộc dạng pha với nước hoặc rải vào đất. Phun rải thuốc sao cho thuốc BVTV tiếp xúc được với dịch hại nhiều nhất. Có những loại sâu hại chỉ tập trung phá ở gốc (ví dụ rày nâu), có những loài chuyên sống trên lá, trên ngọn, lại có những loài chỉ sống ở mặt dưới lá … Do vậy cần phun thuốc vào nơi dịch hại tập trung nhiều nhất.

Khi sử dụng thuốc BVTV cần đảm bảo thời gian cách ly. Thời gian cách ly là thời gian kể từ ngày phun thuốc lần cuối trong vụ đến ngày thu hoạch nông sản. Thời gian cách ly có thể thay đổi từ một vài ngày đến một vài tuần tuỳ theo đặc tính khoa học, tuỳ theo độc tính của thuốc và tuỳ theo loại cây trồng, tuỳ theo lượng thuốc dùng trên đồng ruộng. Thời gian cách ly dài hay ngắn còn tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết trong thời kỳ phun thuốc.

Bao, gói thuốc BVTV sau khi được sử dụng cần thu gom và xử lý theo quy định để đảm bảo an toàn cho người sử dụng và không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng trong nông nghiệp để phòng chống các đối tượng gây hại cho cây trồng và nông sản trên đồng ruộng, vườn tược và kho tàng được gọi chung là thuốc bảo vệ thực vật.

  • Đọc kỹ nhãn thuốc trước khi dùng để: hiểu kỹ thuốc, dùng đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng nồng độ, liều lượng, đối tượng, giai đoạn sinh trưởng cây, phòng độc, thời gian cách ly, thuốc còn hay hết hạn,…
  • ​Nội dung và hình thức của bất kỳ nhãn thuốc BVTV nào gắn trên bao bì chứa thuốc BVTV được phép lưu hành ở Việt Nam, đều phải tuân theo những quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền mới được sử dụng để gắn trên bao bì hoặc để làm tờ bướm giới thiệu sản phẩm của mình.

1. Thuốc BVTV là gì

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay còn gọi là nông dược là những chất độc/ ít độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.

2. Phân loại thuốc BVTV

Thuốc bảo vệ thực vật có rất nhiều loại khác nhau (khoảng trên 10.000 hợp chất độc) và có nhiều cách phân loại khác nhau. Dưới đây là phân thuốc theo đối tượng diệt trừ phổ biến:

  • Thuốc trừ sâu
  • Thuốc trừ bệnh
  • Thuốc trừ vi khuẩn
  • Thuốc trừ nấm
  • Thuốc trừ tuyến trùng
  • Thuốc trừ nhện
  • Thuốc trừ chuột
  • Thuốc trừ cỏ dại

3. Những cơ chế tác động của thuốc BVTV

Tiếp xúc:

  • Thuốc trừ sâu tiếp xúc xâm nhập vào cơ thể sâu qua biểu bì da để tiêu diệt.
  • Thuốc trừ bệnh tiếp xúc khi phun lên cây chỉ bám dính trên bề mặt lá cây hoặc vỏ thân cây và chỉ diệt những vi sinh vật có tiếp xúc với thuốc ở bề mặt cây.
  • Thuốc trừ cỏ tiếp xúc chỉ gây cháy ở nhứng nơi cây có tiếp xúc với giọt thuốc.

Vị độc:

  • Là tác động của thuốc khi xâm nhập vào bộ phận tiêu hoá của động vật (côn trùng, chuột, chim …).
  • Chất độc ăn qua đường miệng vào trong ruột, hoà tan trong dịch vị ở dạ dày và ruột giữa, thấm qua thành ruột và di chuyển đến các cơ quan trong cơ thể để gây hại.

Xông hơi:

  • Thuốc có thể sinh khí, khói, mù có tác dụng diệt côn trùng, nấm, vi khuẩn, chuột.
  • Thuốc tác động xông hơi có thể dùng phun lên cây, xông hơi trong nhà ở, kho tàng, nhà kính, hàng hoá hoặc trong đất để dễ tiêu diệt các sinh vật gây hại.
  • Hơi thuốc độc xâm nhập qua lỗ thở hoặc trực tiếp tiêu diệt dịch hại.

Nội hấp (lưu dẫn):

  • Là khả năng của thuốc có thể xâm nhập và di chuyển trong cây để tiêu diệt dịch hại bằng cách tiếp xúc hay vị độc.
  • Trong cây, thuốc có thể di chuyển theo 2 chiều là hướng ngọn (chỉ di chuyển lên các lá, chồi ở phía ngọn) và hướng rễ ( thuốc xâm nhập vào lá rồi di chuyển xuống phía gốc, rễ).

Thấm sâu:

  • Thuốc có khả năng thấm qua các lớp tế bào biểu bì cây để giết dịch hại nằm dưới lớp biểu bì, mà không có khả năng di chuyển trong cây.

Ngoài 5 cách tác động chủ yếu trên, một số thuốc trừ sâu còn có khả năng xua đuổi hoặc làm sâu ngán ăn mà không phá hại nữa.

4. Giải thích một số thuật ngữ liên quan

a. Tên thuốc

  • Tên thương mại: do Công ty sản xuất hoặc phân phối thuốc đặt ra để phân biệt sản phẩm giữa Công ty này và Công ty khác. Tên thương mại gồm 3 phần: tên thuốc, hàm lượng hoạt chất và dạng thuốc. Thí dụ thuốc trừ sâu KAMYCINUSA 75SL, trong đó KAMYCINUSA là tên thuốc, 75 là 75g/l hàm lượng hoạt chất và SL là dạng thuốc dung dịch.
  • Tên hoạt chất: là thành phần chủ yếu trong thuốc có tác dụng tiêu diệt dịch hại. Tên hoạt chất của KAMYCINUSA là Kasugarmycin
  • Phụ gia: là những chất trơ, pha trộn vào thuốc để tạo thành dạng thương phẩm.

b. Nồng độ liều lượng

  • Nồng độ: lượng thuốc cần dùng để pha loãng với 1 đơn vị thể tích dung môi, thường là nước. (đơn vị tính là %, g hay cc thuốc/số lít nước của bình phun).
  • Liều lượng: lượng thuốc cần áp dụng cho 1 đơn vị diện tích (đơn vị tính là kg/ha, lít/ha).

c. Phổ tác dụng:

Phổ tác dụng là nhiều loài dịch hại khác nhau mà loại thuốc đó có thể tác động đến

  • Phổ rộng: thuốc có thể trừ được nhiều dịch hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
  • Phổ hẹp: (còn gọi đặc trị) thuốc trừ được ít đối tượng gây hại (một loại thuốc trừ dịch hại có tính chọn lọc càng cao thì phổ tác động càng hẹp)

d. Phòng trị: Phòng ngừa và trị các loại bệnh hại cho cây trồng

e. Độ độc:

  • LD50: Chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một loại thuốc BVTV đối với động vật máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/Kg trọng lượng chuột).
  • LC50: độ độc của một hoạt chất có trong không khí hoặc nước (đơn vị tính là mg chất độc/thể tích không khí hoặc nước). Chỉ số LC50 càng thấp thì độ độc càng cao.
  • Ngộ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể một lần, gây nhiễm độc tức thời với những triệu chứng đặc trưng.
  • Ngộ độc mãn tính: khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ, nhiều lần trong thời gian dài, thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể đến một lúc nào đó cơ thể sẽ suy yếu

f. Thời gian cách ly : (PHI: PreHarvest Interval)

  • Là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản.

g. Dư lượng:

  • Là lượng chất độc còn lưu lại trong nông sản hoặc môi trường sau khi phun

5. Cách đọc tên thuốc BVTV

Thuốc có tính chọn lọc cao là gì

Trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật có ghi tất cả các thông tin của thuốc như: tên thương mại, dạng thuốc, tên hoạt chất, độ độc, đối tượng phòng trừ của thuốc và hướng dẫn sử dụng.