Trí dũng song toàn nghĩa là gì

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

  • Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2

Người công dân – Tuần 21

Soạn bài: Tập đọc Trí dũng song toàn

Nội dung chính

Bài đọc nói về Thám hoa Giang Văn Minh làm sứ thần nước Việt thời nhà Lê, dùng tài trí và sự dũng cảm đối đáp vua Minh. Tuy bị ám hại nhưng được lưu danh sử sách vì trí tuệ và lòng dũng cảm, sự tự tôn dân tộc.

Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Sứ thần Giang Văn Minh làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lễ “góp giỗ Liễu Thăng”?

Trả lời:

Khi được vua Lê Thần Tông cử đi sứ Trung Quốc, vua nhà Minh để sứ thần Giang Văn Minh chờ lâu và không chịu tiếp kiến thì Giang Văn Minh đã “vừa khóc lóc rất thảm thiết”. Vua Minh buộc phải tiếp kiến ông và hỏi han “cho ra lẽ”. Nhân dịp đó, sứ thần đã cho vua Minh biết rằng việc góp giỗ Liễu Thăng mới chính là “thật không phải lẽ” vì “tướng Liễu Thăng đã tử trận mấy trăm năm”. Sứ thần nước ta đã khéo léo làm phép tính đơn giản để so sánh là “ngày giỗ cụ tổ năm đời” của mình lại “không có mặt thần ở nhà để cúng giỗ”, thì vua Minh khăng khăng phán rằng “không ai phải giỗ người đã chết từ năm đời”. Từ đó, biệc bãi bỏ lệ “góp giỗ Liễu Thăng ” là điều đương nhiên.

Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quỳnh – Trung Lưu

Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Nhắc lại nội dung cuộc đối đáp giữa ông Giang Văn Minh với đại thần nhà Minh.

Trả lời:

– Đại thần nhà Minh ra vế đối : “Đồng trụ đến giờ rêu vẫn mọc”, để nhắc chuyện Mã Viện dẹp cuộc nổi dậy của Hai Bà Trưng.

– Sứ thần Giang Văn Minh cứng cỏi đối lại ngay :

“Bạch Đằng thuở trước máu còn loang”, nhằm lấy việc quân đội ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại vế đối ngạo mạn nêu trên của đại thần nhà Minh.

Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh ?

Trả lời:

Bởi vì ông Giang Văn Minh thật sự là người Việt Nam tài giỏi, mưu trí, dũng cảm. Ông đã làm cho vua Minh phải bãi bỏ lệnh “góp giỗ Liễu Thăng”, lại còn hiên ngang đối lại đại thần nhà Minh vốn rất ngạo mạn, tưởng là có thể đè bẹp ý chí ngoan cường của một sứ thần nước Nam. Quá xấu hổ và ghen ghét, nên vua nhà Minh đã sai người ám hại ông Giang Văn Minh.

Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao có thể nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn ?

Trả lời:

Bởi vì ông Giang Văn Minh (1573 – 1638), một đại thần nhà Lê đã chỉ bằng mưu trí thông minh mà buộc vua Minh phải bỏ thói hống hách của nước lớn để “hạ chỉ mời ông đến hỏi cho ra lẽ”. Rồi cũng vua Minh mắc mưu của sứ thần triều Lê mà ra tuyên bố rằng : “Từ nay trở đi, nước ngươi không phải giỗ Liễu Thăng nữa”. Để từ đó, nước ta mới thoát khỏi nạn mỗi năm cống nạp một lượng vàng để đền mạng Liễu Thăng (một tướng nhà Minh, năm 1427 bị nghĩa quân Lam Sơn phục kích giết chết ở ải Chi Lăng, nay thuộc tỉnh Lạng Sơn, phía Bắc nước ta).

Ông Giang Văn Minh khi yết kiến vua Minh và đối diện với đại thần của phong kiến Trung Quốc, ông đã tỏ ra cứng cỏi, đối đáp bạo dạn, đầy tự tin bằng cả khí phách anh dũng, bằng sự hiểu biết sâu sắc, lòng tự hào về lịch sử chống ngoại xâm quật cường của Tổ quốc Việt Nam. Chỉ bằng một vế đối ngắn gọn và súc tích, ông Giang Văn Minh đã đập lại thái độ ngạo mạn của nhà Minh để nhắc lại ba lần thảm bại của cả ba triều đại phong kiến phương Bắc trên sống Bạch Đằng của nước Việt anh hùng. Ông đã “xứng đáng là anh hùng thiên cổ”. Một con người vừa mưu trí, vừa dũng cảm như ông thì dù có chết đi rồi cũng vẫn như còn sống mãi.

Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình.

Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng (trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…).

Định nghĩa - Khái niệm

song toàn tiếng Tiếng Việt?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ song toàn trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ song toàn trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ song toàn nghĩa là gì.

- t (cũ; kc.). (Cha mẹ hoặc vợ chồng) còn sống đủ cả hai. Các cụ còn song toàn cả (cũ; dùng hạn chế trong một số tổ hợp). Vẹn toàn cả hai. Văn võ song toàn. Trí dũng song toàn.
  • tót đời Tiếng Việt là gì?
  • thực thà Tiếng Việt là gì?
  • Hầm Nhu Tiếng Việt là gì?
  • thư thái Tiếng Việt là gì?
  • khử độc Tiếng Việt là gì?
  • gốc phần Tiếng Việt là gì?
  • Bàng La Tiếng Việt là gì?
  • Trung Yên Tiếng Việt là gì?
  • lẻo lưỡi Tiếng Việt là gì?
  • nhóm bếp Tiếng Việt là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của song toàn trong Tiếng Việt

song toàn có nghĩa là: - t. . (cũ; kc.). (Cha mẹ hoặc vợ chồng) còn sống đủ cả hai. Các cụ còn song toàn cả. . (cũ; dùng hạn chế trong một số tổ hợp). Vẹn toàn cả hai. Văn võ song toàn. Trí dũng song toàn.

Đây là cách dùng song toàn Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ song toàn là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Câu 1: Ý nghĩa của câu chuyện Trí dũng song toàn?

A. Ca ngợi sứ thần Giang Văn Minh trí dũng song toàn, bảo vệ được quyền lợi và danh dự của đất nước khi đi sứ nước ngoài.

B. Nêu quá trình để một người có thể tự hoàn thiện bản thân mình để hội tụ đầy đủ cả hai mặt trí và dũng.

C. Cho thấy trí dũng là điều kiện tiên quyết để được làm quan trong triều đình phong kiến thời xưa.

D. Chỉ có trí dũng mới khiến con người ta trở thành một người hoàn chỉnh

Câu 2: Ý nghĩa của câu chuyện Tiếng rao đêm?

A. Ca ngợi những chú lính cứu hỏa dũng cảm, quên thân mình để làm nhiệm vụ

B. Ca ngợi hành động xả thân cao thượng của anh thương binh nghèo, dũng cảm xông vào đám cháy cứu một gia đình hoạn nạn.

C. Ca ngợi những người hàng xóm láng giềng, biết tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn

D. Phê phán những người xung quanh sống không có tình nghĩa, dửng dưng trước những nguy hiểm mà người khác gặp phải.

Câu 3: Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng

a. Một người bị bệnh hoang tưỡng, suốt ngày ngở mình là chuột.

b. Cơn bảo số 3 đã gây thiệt hại vô cùng nặng nề cho đồng bào miền Trung

Câu 4: Tìm từ láy âm đầu r, d hoặc gi có nghĩa sau và đặt câu với từ đó:

a. Chỉ âm thanh của tiếng ve kêu.

b. Chỉ việc làm mờ ám không công khai trước mọi người.

c. Có nghĩa trái ngược với khôn ngoan.

d. Chỉ tiếng cười của nhiều người tại một thời điểm.

Câu 5: Tìm từ có tiếng công điền vào chỗ chấm trong các câu sau:

a. Những cán bộ ....... nhà nước sẽ được tăng lương trong nay mai.

b. Mọi người đều phải thực hiện nghĩa vụ ........... của mình.

c. Anh ấy đã ra ......... để giám sát từ sớm.

d. Anh ấy đang thi công một ........... tầm cỡ quốc gia.

Câu 6: Tìm từ chứa tiếng công có nghĩa sau và đặt câu với mỗi từ đó:

a. Chỉ các loại giấy tờ chuyển đi, chuyển đến.

b. Chỉ những việc làm mà ai cũng có thể biết.

c. Chỉ những nơi phục vụ cho tất cả mọi người.

Câu 7: Gạch dưới từ, cặp từ chỉ quan hệ trong mỗi câu ghép sau:

a. Tôi bị giữ xe máy do đó tôi không thể về nhà.

b. Tôi không học thuộc bài vì vậy tôi không thể làm được bài.

c. Bởi vì cô giáo đến muộn cho nên các bạn rất mất trật tự.

d. Nhờ bạn ấy giảng cho nên tôi đã hiểu bài rất kĩ.

Câu 8: Điền vế câu thích hợp trong ngoặc điền vào các chỗ chấm sau:

a. Vì nhà trường tổ chức hoạt động tập thể nên chúng tôi được nghỉ học.

b. Nhờ cô giáo quan tâm mà chúng tôi đã chăm chỉ hơn nhiều.

Câu 9: Chọn các từ, cặp từ chỉ quan hệ điền vào chỗ chấm thích hợp sau:

a. ...... cô giáo tận tình chỉ bảo ...... tôi đã tiến bộ rất nhanh.

b. Tôi đã tiến bộ rất nhiều ....... cô giáo tận tình chỉ bảo.

c. Cô giáo đã tận tình chỉ bảo ....... tôi đã tiến bộ rất nhiều.

Câu 10: Sắp xếp các bước tiến hành trong một buổi sinh hoạt Sao nhi đồng

a. Sinh hoạt theo chủ  đề, chủ điểm (Đây là nội dung chính của buổi sinh hoạt)

b. Ổn định tổ chức, hát 1 bài hát hoặc chơi trò chơi, kiểm tra vệ sinh tay chân, trang phục.

c. Sơ kết tuần: Các trưởng sao báo cáo tình  hình học tập và rèn luyện của sao trong tuần qua.

d. Nhận xét buổi sinh hoạt (tuyên dương, nhắc nhở) và phổ biến nội dung sinh hoạt lần sau.

Sắp xếp theo thứ tự là: ....................

Lời giải chi tiết

Câu 1:

Ý nghĩa của câu chuyện Trí dũng song toàn: Ca ngợi sứ thần Giang Văn Minh trí dũng song toàn, bảo vệ được quyền lợi và danh dự của đất nước khi đi sứ nước ngoài.

Đáp án đúng: A.

Câu 2:

Ý nghĩa của câu chuyện Tiếng rao đêm: Ca ngợi hành động xả thân cao thượng của anh thương binh nghèo, dũng cảm xông vào đám cháy cứu một gia đình hoạn nạn.

Đáp án đúng: B.

Câu 3:

a. Một người bị bệnh hoang tưỡng, suốt ngày ngở mình là chuột.

tưỡng -> tưởng, ngở -> ngỡ

b. Cơn bảo số 3 đã gây thiệt hại vô cùng nặng nề cho đồng bào miền Trung

bảo -> bão

Câu 4:

a. râm ran – Tiếng ve kêu râm ran trên các vòm cây.

b. giấu giếm – Anh ấy cứ giấu giếm mãi, không chịu nói ra.

c. dại dột – Cậu ta thật dại dột khi làm việc ấy.

d. rúc rích – Mấy đứa ngồi cười rúc rích với nhau.

Câu 5:

a. Những cán bộ công nhân nhà nước sẽ được tăng lương trong nay mai.

b. Mọi người đều phải thực hiện nghĩa vụ công dân của mình.

c. Anh ấy đã ra công trường để giám sát từ sớm.

d. Anh ấy đang thi công một công trình tầm cỡ quốc gia.

Câu 6:

a. công văn – Anh ấy suốt ngày tiếp xúc với công văn, giấy tờ.

b. công khai – Họ quyết định công khai tình cảm với mọi người.

c. công cộng – Chúng ta cần biết giữ vệ sinh nơi công cộng.

Câu 7:

a. Tôi bị giữ xe máy do đó tôi không thể về nhà.

b. Tôi không học thuộc bài vì vậy tôi không thể làm được bài.

c. Bởi vì cô giáo đến muộn cho nên các bạn rất mất trật tự.

d. Nhờ bạn ấy giảng nên tôi đã hiểu bài rất kĩ.

Câu 8:

a. Vì nhà trường tổ chức hoạt động tập thể nên chúng tôi được nghỉ học.

b. Nhờ cô giáo quan tâm mà chúng tôi đã chăm chỉ hơn nhiều.

Câu 9:

a. Vì cô giáo tận tình chỉ bảo nên tôi đã tiến bộ rất nhanh.

b. Tôi đã tiến bộ rất nhiều nhờ cô giáo tận tình chỉ bảo.

c. Cô giáo đã tận tình chỉ bảo nên tôi đã tiến bộ rất nhiều.

Câu 10:

Sắp xếp các bước tiến hành trong một buổi sinh hoạt Sao nhi đồng: b - c - a - d

b. Ổn định tổ chức, hát 1 bài hát hoặc chơi trò chơi, kiểm tra vệ sinh tay chân, trang phục.

c. Sơ kết tuần: Các trưởng sao báo cáo tình  hình học tập và rèn luyện của sao trong tuần qua.

a. Sinh hoạt theo chủ  đề, chủ điểm (Đây là nội dung chính của buổi sinh hoạt)

d. Nhận xét buổi sinh hoạt (tuyên dương, nhắc nhở) và phổ biến nội dung sinh hoạt lần sau.