Trình bày nội dung nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX

I. Khái quát quá trình hình thành và tương quan giữa hai nội dung yêu nuớc và nhân đạo.

1. Hoàn cảnh lịch sử – xã hội – văn hoá

– Gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận con người.

– Hấp thụ nguồn VHDG

– Từng bước tiếp thu văn hoá Trung Hoa trên cơ sở ting thần và bản lĩng dân tộc, từng bước phát triển bộ phận văn chương bác học và xác lập những giá trị văn học đậm đà bản sắc dân tộc, vận động theo chiều hướng dân tộc hoá và dân chủ hoá.

– Phản ánh sắc nét cuộc đấu tranh không ngừng vì khát vọng độc lập dân tộc và những giá trị tinh thần cao cả của con người.

2. Quá trình phát triển nội dung yêu nước và nhân đạo

– Thời kì quốc gia độc lập

+ Văn học khai thác từ nguồn văn học dân gian để tôn vinh những anh hùng thần thoại có công lập nước.

+ Nhấn mạnh truyền thống văn hoá riêng.

+ Nghĩa đồng bào và tình cảm gắn bó với núi sông nước Việt.

Thời kì Tống,  Nguyên, Thanh xâm lược.

+ Văn học nổi lên tiếng nói chiến đấu, căm thù giặc, ý chí diều kịên bảo vệ lành thổ.

Thời kì nhà Minh đặt ách đô hộ.

Văn học đóng vai trò “đao bút” lấy ngòi bút làm vũ khí tinh thần động viên toàn dân đứng lên đánh giặc, ý chí đoàn kết bảo vệ lãnh thổ.

Thời kì nạn cát cứ như 12 sứ quân

+ Văn học phán mạnh mẽ tầng lớp thống trị, phản ánh sâu sắc khát vọng hoà bình, thống nhất. Gắn liền với tiếng nói yêu nước là sự khẳng định giá trị nhân đạo ở nhhững giai đoạn mà quyền sống của con người được nhấn mạnh.

Giai đoạn văn học nửa cuối TK  XVIII hết TK XIX.

+ Ý thức đề cao con người, đề cao hạnh phúc đời thường xu thế đòi hỏi giải phóng tình cảm cá nhân và ước vọng vượt lên mọi quy luật tù túng của XHPK.

=> Nội dung yêu nước và nhân đạo vừa gắn liền vừa đan xen vừ tiếp nối vừa phát triển -> quyết định bản sắc và truyền thống văn học.

VD: Hịch, cáo, chiếu, biểu, văn thư binh vận, thơ ca chiến trận-> nghiêng về nội dung yêu nước.

+ Văn học trữ tình và thế sự: Thiền, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói -> tiếng nói nhân đạo.

II. Biểu hiện của cảm hứng yêu nước và nhân đạo trong văn học trung đại:

1. Cảm hứng yêu nước:

  • Yêu nước gắn với tư tưởng tôn quân( yêu vua, trung hiếu với vua).
  • Tự hào dân tộc.
  • Yêu thiên nhiên, quê hương, xứ sở.
  • Khát vọng và quyết tâm cống hiến bảo vệ và xây dựng đất nước.

2. Cảm hứng nhân đạo:

  • Cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của con người.
  • Đề cao những phẩm chất tốt đẹp của con người, những giá trị tốt đẹp của cuộc sống; niềm tin  vào vẻ đẹp tâm hồn của những  kiếp người nhỏ bé trong xã hội.
  • Lên tiếng tố cáo các thế lực trong xã hội đã chà đạp lên quyền sống của con người; cất tiếng nói bảo vệ và đòi quyền sống xứng đáng cho những kiếp đọa đày đau khổ.

III. Sự thể hiện nội dung yêu nước và nhân đạo qua một số tác phẩm văn học.

1. Nội dung yêu nước

– Vận nước:( Sư Pháp Thuận): Vận nước gắn liền với ngôi vua

– Bình Ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi): Khẳng định chính nghĩa vốn được xây nền từ truyền thống văn hiến, vị thế chủ động của một đất nước có chủ quyền và niềm tự hào trước thế hệ anh hùng hào kiệt.

– Bạch Đằng giang phú ( Trương Hán Siêu):

+ Khái quát những quy luật lớn lao của cõi sông nước.

+ Khẳng định cơ sở chiến thắng là con người, tài trí con người.
+ Ca ngợi hai vị vua như là biểu tựơng của người tài đức, văn võ song toàn.

– Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão.

+ Khí thế ba quân và hình ảng võ tướng, người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ đo điếm bằng chiều kích của giang sơn núi rộng sông dài.

2. Nội dung nhân đạo

– Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi: Khát vọng về đất nước thái bình nhân dân được ấm no hạnh phúc.

– Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn: Tiếng kêu thương của người phụ nữ chờ chồng, nhớ thương chồng đi chinh chiến phương xa .

– Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều: Lê án chế độ cung tần mĩ nữ trong cung vua phủ chúa ngày xưa. Nỗ đau của người cung nữ bị Vua ruồng bỏ.

– Truyện Kiều của Nguyễn Du: Số phận của nàng Kiều người con gái tài sắc nhưng phận bất hạnh.

=> Nhìn chung nội dung yêu nước và nhân đạo gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau và là những giá trị luôn tồn tại trong nhau, làm nên hai dòng chủ lưu trong nền văn học dân tộc.

*Kết luận:

Văn học trung đại Việt Nam được xây một chặng đường phát triển dưới thời phong kiến, nối dài qua 10 thế kỉ, bắt đầu từ thế kỉ thứ X đến hết XIX. Văn học trung đại đã định hình những đặc điểm và truyền thống cơ bản gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận con người Việt Nam.

Văn học trung đại Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của truyền thống dân tộc, tinh thần thời đại và những ảnh hưởng từ nước ngoài, chủ yếu là từ Trung Quốc.

Chủ nghĩa yêu nước

– Chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc” (trung với vua là yêu nước, yêu nước là trung với vua).

– Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú, đa dạng, là âm điệu hào hùng khi đất nước chống ngoại xâm, là âm hưởng bi tráng lúc nước mất nhà tan, là giọng điệu thiết tha khi đất nước trong cảnh thái bình thịnh trị.

– Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện tập trung ở một số phương diện như:

+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc (Sông núi nước Nam, Đại cáo bình Ngô).

+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ).

+ Tự hào trước chiến công thời đại (Phò giá về kinh), tự hào trước truyền thống lịch sử (Phú sông Bạch Đằng, Thiên Nam ngữ lục).

+ Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).

+ Tình yêu thiên nhiên đất nước (những bài thơ viết về thiên nhiên trong văn học Lí – Trần, trong sáng tác của Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến…).

Chủ nghĩa nhân đạo

– Chủ nghĩa nhân đạo cũng là nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại vừa bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, từ cội nguồn văn học dân gian, vừa chịu ảnh hưởng tư tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.

– Truyền thống nhân đạo của người Việt Nam biểu hiện qua những nguyên tắc đạo lí, những thái độ ứng xử tốt đẹp giữa người với người… Tư tưởng nhân văn của Phật giáo là từ bi, bác ái; của Nho giáo là học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân; của Đạo giáo là sống thuận theo tự nhiên, hòa hợp với tự nhiên.

– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao phẩm chất, tài năng của con người; những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

– Biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi (Đại cáo bình Ngô, Tùng, Cảnh ngày hè…), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Ghét chuột, Nhàn…), Nguyễn Dữ (Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên…).

– Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ Hồ Xuân Hương (Bánh trôi nước, Mời trầu, chùm thơ Tự tình), Truyện Kiều của Nguyễn Du, Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu…

Cảm hứng thế sự

– Biểu hiện rõ nét từ văn học cuối thời Trần (thế kỉ XIV). Khi triều đại nhà Trần suy thoái là lúc văn học hướng tới phản ánh hiện thực xã hội, phản ánh cuộc sống đau khổ của nhân dân.

– Cảm hứng thế sự trở thành nội dung lớn trong sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua những bài thơ viết về nhân tình thế thái.

– Văn học viết về thế sự phát triển trong hai thế kỉ XVIII và XIX; nhiều tác giả hướng tới hiện thực cuộc sống, hiện thực xã hội đương thời để ghi lại “những điều trông thấy”. Lê Hữu Trác viết Thượng kinh kí sự, Phạm Đình Hổ viết Vũ trung tùy bút.

– Bức tranh về đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến, một xã hội thành thị trong thơ Tú Xương. Cảm hứng thế sự trong văn học trung đại đã góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực sau này.

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài.

==>> Giai đoạn văn học từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 14 được coi là giai đoạn văn học cổ điển bài làm mới nhất

Dưới đây là nội dung chi tiết của tài liệu mà chúng tôi muốn giới thiệu, mời các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.

1. Văn học chữ Hán

  • Văn học chữ Hán bao gồm các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.
  • Thành phần văn học này xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại, bao gồm cả thơ và văn xuôi.
  • Văn học chữ Hán chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc như chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường…

Trình bày nội dung nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX

2. Văn học chữ Nôm

  • Văn học chữ Nôm bao gồm các sáng tác bằng chữ Nôm (khoảng cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện).
  • Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi. Một số tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế… còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc, hát nói…

1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

– Hoàn cảnh lịch sử: dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ vào cuối thế kỉ X, lập nhiều kì tích trong cuộc kháng chiến chống xâm lược.

– Văn học viết chính thức ra đời từ thế kỉ X, văn học chữ Nôm xuất hiện vào cuối thế kỉ XIII.

– Về nội dung: mang nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Một số tác phẩm như Vận nước (Quốc tộ) của Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)…

– Về nghệ thuật: Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc có những thành tựu lớn như văn chính luận (Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ), văn xuôi viết về lịch sử, văn hóa (Đại Việt sử ký toàn thư, Việt điện u linh tập), thơ phú (các sáng tác của Trương Hán Siêu, Phạm Ngũ Lão…). Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên trên con đường phát triển bằng ngôn ngữ dân tộc.

2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

– Hoàn cảnh lịch sử: Nửa đầu thế kỉ XV, cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, chế độ phong kiến Việt Nam đạt tới đỉnh cao cực thịnh. Bước sang thế kỉ XVI, chế độ phong kiến khủng hoảng, nội chiến dẫn đến đất nước bị chia cắt nhưng nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.

– Văn học giai đoạn này có bước phát triển mới, nổi bật với thành tựu của văn học chữ Nôm.

– Về nội dung: văn học thế kỉ XV – XVII đi từ nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến. Một số tác phẩm tiêu biểu như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)…

– Về nghệ thuật: Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú, đặc biệt là văn chính luận. Văn học chữ Nôm cũng có nhiều sáng tạo vượt bậc.

3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

– Hoàn cảnh: Đất nước có nhiều biến động bởi nội chiến phong kiến và bão táp của phong trào nông dân khởi nghĩa mà đỉnh cảo là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Chế độ phong kiến từ khủng hoảng đi tới suy thoái, đất nước đứng trước hiểm họa xâm lăng của thực dân Pháp.

– Văn học phát triển vượt bậc, có nhiều đỉnh cao nghệ thuật.

– Về nội dung: Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Nổi bật trong sáng tác văn học là tiếng nói đòi quyền sống, đòi hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người, đặc biệt là người phụ nữ. Một số sáng tác như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm…

– Về nghệ thuật: Phát triển mạnh mẽ cả văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm. Những thể loại văn học dân tộc dần khẳng định được vị thế và đạt tới đỉnh cao.

4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

– Hoàn cảnh: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Nhân dân kiên cường chống lại kẻ thù xâm lược.

– Về nội dung: Văn học yêu nước phát triển phong phú, mang âm hưởng bi tráng. Một số tác phẩm như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)…

– Về nghệ thuật: Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện, nhưng văn học chữ Nôm và chữ Hán vẫn là chính.

1. Chủ nghĩa yêu nước

– Chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. Tuy nhiên, tư tưởng yêu nước này không tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.

– Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện ở một số phương diện sau:

  • Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc (Sông núi nước Nam, Bình Ngô đại cáo)
  • Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ)
  • Tự hào trước chiến công thời đại (Phò giá về kinh)
  • Tự hào trước truyền thống lịch sử (Phú sông Bạch Đằng, Thiên Nam ngữ lục)
  • Biết ơn, ca ngợi những người hy sinh về đất nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
  • Tình yêu thiên nhiên đất nước (bài thơ viết về thiên nhiên trong văn học Lí – Trần)

2. Chủ nghĩa nhân đạo

– Đây là nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, từ cội nguồn dân gian và ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo, Nho giáo.

– Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở:

  • Lòng thương người
  • Lên án, tố cáo những thế lực bạo tàn chà đạp lên con người.
  • Khẳng định đề cao con người về phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính về quyền sống, hạnh phúc…
  • Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người…

– Một số tác phẩm: Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác thiền sư), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)…

3. Cảm hứng thế sự

  • Cảm hứng thế sự biểu hiện khá rõ nét trong văn học cuối thời Trần (thế kỉ XIV).
  • Biểu hiện qua những bài thơ viết về nhân tình thế thái.

1. Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm

– Tính quy phạm, đặc điểm nổi bật của văn học trung đại là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu.

– Biểu hiện:

  • Quan điểm văn học: coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí” (thơ để nói chí), văn dĩ tải đạo (văn để chở đạo)
  • Tư duy nghệ thuật: nghĩa theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công.
  • Thể loại văn học: quy định chặt chẽ về kết cấu.
    Cách sử dụng thi liệu: dẫn nhiều điển tích điển cổ, văn liệu quen thuộc.
  • Thiên về ước lệ, tượng trưng.

– Tuy nhiên, những tác giả tài năng, một mặt tuân thủ quy phạm, mặt khác lại phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo về nội dung, hình thức.

2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

– Đề tài, chủ đề hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn là cái đời thường, bình dị.

– Hình tượng nghệ thuật hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ hơn vẻ đẹp đơn sơ, mộc mạc.

– Ngôn ngữ nghệ thuật là chất liệu cao quý, cách diễn trau chuốt, hoa mĩ hơn là thông tục, tự nhiên.

– Tuy nhiên, trong quá trình phát triển có xu hướng ngày càng gắn bó với hiện thực, tự nhiên và bình dị.

3. Tiếp thu và dân tộc tinh hoa văn học nước ngoài

– Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc nên ngôn ngữ dùng chữ Hán; về thể loại là cổ phong, Đường luật, về thi liệu dùng điển cố điển tích.

– Sáng tạo ra văn học chữ Nôm trên cơ sở thành tố của chữ Hán để ghi âm, biểu đạt nghĩa tiếng Việt và dùng chữ Nôm trong sáng tác, Việt hóa thành thơ Nôm Đường luật, sáng tạo ra thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, ngâm khúc…

Câu 1. Nêu những điểm chung và riêng của hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

– Điểm chung:

  • Hình thành và phát triển trên cơ sở văn tự của ngư­ời Hán.
  • Đạt được những thành tựu rực rỡ và kết tinh đ­ược những tác phẩm xuất sắc.

– Điểm riêng:

Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm
– Văn học chữ Hán bao gồm các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt. – Văn học chữ Nôm bao gồm các sáng tác bằng chữ Nôm (khoảng cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện).
– Văn học chữ Hán chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc như chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường… – Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi. Một số tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế… còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc, hát nói…

Câu 2. Dựa vào kiến thức được trình bày trong mục II (Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) lập bảng tổng kết về tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại Việt Nam theo mẫu:

Giai đoạn văn học Nội dung Nghệ thuật Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm
Thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc có những thành tựu lớn như văn chính luận.

Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên trên con đường phát triển bằng ngôn ngữ dân tộc

Vận nước (Quốc tộ) của Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII Nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú. Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)…
Thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa Phát triển mạnh mẽ cả văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm. Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), Truyện Kiều (Nguyễn Du),…
Nửa cuối thế kỉ XIX Văn học yêu nước phát triển phong phú, mang âm hưởng bi tráng. Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện, nhưng văn học chữ Nôm và chữ Hán vẫn là chính. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Như tiều ý thuật vấn đáp… (Nguyễn Đình Chiểu)

Câu 3. Nêu một số tác phẩm đã học trong chương trình THCS để làm sáng tỏ những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

  • Chủ nghĩa yêu n­ước: Sông núi nư­ớc Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài….
  • Chủ nghĩa nhân đạo: Chuyện ngư­ời con gái Nam Xư­ơng, Truyện Kiều, Bánh trôi nư­ớc,…
  • Cảm hứng thế sự: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ Trung tùy bút), Lục Vân Tiên,…

Câu 4. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật? Từ những đặc điểm này, theo anh chị cách đọc văn học trung đại có điều gì khác cách đọc văn học hiện đại?

  • Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm
  • Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
  • Tiếp thu và dân tộc tinh hoa văn học nước ngoài

=> Cần phải tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể thơ…

Tổng kết: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX được gọi là văn học trung đại, gồm hai thành phần: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm, phát triển qua bốn giai đoạn. Những đặc điểm lớn về nội dung là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật là tính quy phạm, tính trang nhã, vừa tiếp thu tinh hoa văn học nước ngoài, vừa sáng tạo giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc.

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài.

Trình bày nội dung nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX
 Dưới đây là nội dung chi tiết của tài liệu mà chúng tôi muốn giới thiệu, mời các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.

1. Văn học chữ Hán

  • Văn học chữ Hán bao gồm các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.
  • Thành phần văn học này xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại, bao gồm cả thơ và văn xuôi.
  • Văn học chữ Hán chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc như chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường…

2. Văn học chữ Nôm

  • Văn học chữ Nôm bao gồm các sáng tác bằng chữ Nôm (khoảng cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện).
  • Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi. Một số tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế… còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc, hát nói…

1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

– Hoàn cảnh lịch sử: dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ vào cuối thế kỉ X, lập nhiều kì tích trong cuộc kháng chiến chống xâm lược.

– Văn học viết chính thức ra đời từ thế kỉ X, văn học chữ Nôm xuất hiện vào cuối thế kỉ XIII.

– Về nội dung: mang nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Một số tác phẩm như Vận nước (Quốc tộ) của Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)…

– Về nghệ thuật: Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc có những thành tựu lớn như văn chính luận (Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ), văn xuôi viết về lịch sử, văn hóa (Đại Việt sử ký toàn thư, Việt điện u linh tập), thơ phú (các sáng tác của Trương Hán Siêu, Phạm Ngũ Lão…). Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên trên con đường phát triển bằng ngôn ngữ dân tộc.

2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

– Hoàn cảnh lịch sử: Nửa đầu thế kỉ XV, cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, chế độ phong kiến Việt Nam đạt tới đỉnh cao cực thịnh. Bước sang thế kỉ XVI, chế độ phong kiến khủng hoảng, nội chiến dẫn đến đất nước bị chia cắt nhưng nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.

– Văn học giai đoạn này có bước phát triển mới, nổi bật với thành tựu của văn học chữ Nôm.

– Về nội dung: văn học thế kỉ XV – XVII đi từ nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến. Một số tác phẩm tiêu biểu như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)…

– Về nghệ thuật: Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú, đặc biệt là văn chính luận. Văn học chữ Nôm cũng có nhiều sáng tạo vượt bậc.

3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

– Hoàn cảnh: Đất nước có nhiều biến động bởi nội chiến phong kiến và bão táp của phong trào nông dân khởi nghĩa mà đỉnh cảo là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Chế độ phong kiến từ khủng hoảng đi tới suy thoái, đất nước đứng trước hiểm họa xâm lăng của thực dân Pháp.

– Văn học phát triển vượt bậc, có nhiều đỉnh cao nghệ thuật.

– Về nội dung: Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Nổi bật trong sáng tác văn học là tiếng nói đòi quyền sống, đòi hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người, đặc biệt là người phụ nữ. Một số sáng tác như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm…

– Về nghệ thuật: Phát triển mạnh mẽ cả văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm. Những thể loại văn học dân tộc dần khẳng định được vị thế và đạt tới đỉnh cao.

4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

– Hoàn cảnh: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Nhân dân kiên cường chống lại kẻ thù xâm lược.

– Về nội dung: Văn học yêu nước phát triển phong phú, mang âm hưởng bi tráng. Một số tác phẩm như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)…

– Về nghệ thuật: Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện, nhưng văn học chữ Nôm và chữ Hán vẫn là chính.

1. Chủ nghĩa yêu nước

– Chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. Tuy nhiên, tư tưởng yêu nước này không tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.

– Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện ở một số phương diện sau:

  • Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc (Sông núi nước Nam, Bình Ngô đại cáo)
  • Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ)
  • Tự hào trước chiến công thời đại (Phò giá về kinh)
  • Tự hào trước truyền thống lịch sử (Phú sông Bạch Đằng, Thiên Nam ngữ lục)
  • Biết ơn, ca ngợi những người hy sinh về đất nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
  • Tình yêu thiên nhiên đất nước (bài thơ viết về thiên nhiên trong văn học Lí – Trần)

2. Chủ nghĩa nhân đạo

– Đây là nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, từ cội nguồn dân gian và ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo, Nho giáo.

– Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở:

  • Lòng thương người
  • Lên án, tố cáo những thế lực bạo tàn chà đạp lên con người.
  • Khẳng định đề cao con người về phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính về quyền sống, hạnh phúc…
  • Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người…

– Một số tác phẩm: Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác thiền sư), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)…

3. Cảm hứng thế sự

  • Cảm hứng thế sự biểu hiện khá rõ nét trong văn học cuối thời Trần (thế kỉ XIV).
  • Biểu hiện qua những bài thơ viết về nhân tình thế thái.

1. Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm

– Tính quy phạm, đặc điểm nổi bật của văn học trung đại là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu.

– Biểu hiện:

  • Quan điểm văn học: coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí” (thơ để nói chí), văn dĩ tải đạo (văn để chở đạo)
  • Tư duy nghệ thuật: nghĩa theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công.
  • Thể loại văn học: quy định chặt chẽ về kết cấu.
    Cách sử dụng thi liệu: dẫn nhiều điển tích điển cổ, văn liệu quen thuộc.
  • Thiên về ước lệ, tượng trưng.

– Tuy nhiên, những tác giả tài năng, một mặt tuân thủ quy phạm, mặt khác lại phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo về nội dung, hình thức.

2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

– Đề tài, chủ đề hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn là cái đời thường, bình dị.

– Hình tượng nghệ thuật hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ hơn vẻ đẹp đơn sơ, mộc mạc.

– Ngôn ngữ nghệ thuật là chất liệu cao quý, cách diễn trau chuốt, hoa mĩ hơn là thông tục, tự nhiên.

– Tuy nhiên, trong quá trình phát triển có xu hướng ngày càng gắn bó với hiện thực, tự nhiên và bình dị.

3. Tiếp thu và dân tộc tinh hoa văn học nước ngoài

– Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc nên ngôn ngữ dùng chữ Hán; về thể loại là cổ phong, Đường luật, về thi liệu dùng điển cố điển tích.

– Sáng tạo ra văn học chữ Nôm trên cơ sở thành tố của chữ Hán để ghi âm, biểu đạt nghĩa tiếng Việt và dùng chữ Nôm trong sáng tác, Việt hóa thành thơ Nôm Đường luật, sáng tạo ra thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, ngâm khúc…

Câu 1. Nêu những điểm chung và riêng của hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

– Điểm chung:

  • Hình thành và phát triển trên cơ sở văn tự của ngư­ời Hán.
  • Đạt được những thành tựu rực rỡ và kết tinh đ­ược những tác phẩm xuất sắc.

– Điểm riêng:

Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm
– Văn học chữ Hán bao gồm các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt. – Văn học chữ Nôm bao gồm các sáng tác bằng chữ Nôm (khoảng cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện).
– Văn học chữ Hán chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc như chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường… – Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi. Một số tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế… còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc, hát nói…

Câu 2. Dựa vào kiến thức được trình bày trong mục II (Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) lập bảng tổng kết về tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại Việt Nam theo mẫu:

Giai đoạn văn học Nội dung Nghệ thuật Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm
Thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc có những thành tựu lớn như văn chính luận.

Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên trên con đường phát triển bằng ngôn ngữ dân tộc

Vận nước (Quốc tộ) của Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII Nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú. Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)…
Thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa Phát triển mạnh mẽ cả văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm. Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), Truyện Kiều (Nguyễn Du),…
Nửa cuối thế kỉ XIX Văn học yêu nước phát triển phong phú, mang âm hưởng bi tráng. Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện, nhưng văn học chữ Nôm và chữ Hán vẫn là chính. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Như tiều ý thuật vấn đáp… (Nguyễn Đình Chiểu)

Câu 3. Nêu một số tác phẩm đã học trong chương trình THCS để làm sáng tỏ những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

  • Chủ nghĩa yêu n­ước: Sông núi nư­ớc Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài….
  • Chủ nghĩa nhân đạo: Chuyện ngư­ời con gái Nam Xư­ơng, Truyện Kiều, Bánh trôi nư­ớc,…
  • Cảm hứng thế sự: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ Trung tùy bút), Lục Vân Tiên,…

Câu 4. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật? Từ những đặc điểm này, theo anh chị cách đọc văn học trung đại có điều gì khác cách đọc văn học hiện đại?

  • Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm
  • Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
  • Tiếp thu và dân tộc tinh hoa văn học nước ngoài

=> Cần phải tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể thơ…

Tổng kết: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX được gọi là văn học trung đại, gồm hai thành phần: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm, phát triển qua bốn giai đoạn. Những đặc điểm lớn về nội dung là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật là tính quy phạm, tính trang nhã, vừa tiếp thu tinh hoa văn học nước ngoài, vừa sáng tạo giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc.