Từ chỉ đặc điểm so sánh

Giải bài tập Luyện từ và câu: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào? trang 122 SGK Tiếng Việt 2 tập 1. Câu 2. Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.

Câu 2

Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.

a) Đặc điểm về tính tình của một người : ....

b) Đặc điểm về màu sắc của một vật : .....

c)  Đặc điểm về hình dáng của người, vật : ....

Phương pháp giải:

Em hãy phân biệt các từ ngữ chỉ tính tình, hình dáng và màu sắc.

Lời giải chi tiết:

a) Đặc điểm về tính tình của một người : thật thà, hài hước, vui vẻ, ngoan ngoãn, hiền hậu, đanh đá, keo kiệt, …

b) Đặc điểm về màu sắc của một vật : xanh, đỏ, tím, vàng, nâu, đen, trắng, xanh biếc, xanh lam, xanh dương, đo đỏ, đỏ tươi, vàng tươi, tím biếc, trắng tinh, trắng ngần, …

c)  Đặc điểm về hình dáng của người, vật : cao lớn, thấp bé, lùn, béo, mũm mĩm, gầy gò, cân đối, vuông vắn, tròn xoe, …

Bài tập về từ chỉ đặc điểm

1. Từ chỉ đặc điểm là gì?

Khái niệm: Từ chỉ đặc điểm là những từ ngữ chỉ màu sắc, tính cách, trạng thái,... của sự vật, hoạt động hoặc trạng thái.

- Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ đẹp của một sự vật nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối,… )

-Đặc điểm của một vật chủ yếu là đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,…

-Các nét riêng biệt, vẻ riêng về màu sắc, hình khối, hình dáng, âm thanh,… của sự vật.

-Đặc điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà qua quan sát, suy luận, khái quát,… ta mới có thể nhận biết được.

2. Phân loại từ chỉ đặc điểm

Qua định nghĩa từ chỉ đặc điểm là gì, ta có thể phân loại từ chỉ đặc điểm thành 2 loại:

– Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: là các từ chỉ nét riêng của sự vật thông qua các giác quan của con người như hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị,…

Ví dụ: Quả dưa hấu có vỏ màu xanh, bên trong màu đỏ và có vị ngọt.

– Từ chỉ đặc điểm bên trong là các từ chỉ các nét riêng được nhận biết qua quá trình quan sát, khái quát, suy luận và kết luận, bao gồm các từ chỉ tính chất, cấu tạo, tính tình,..

Ví dụ: Hoa là một cô gái ngoan ngoãn và hiền lành.

Căn cứ vào những kiến thức và kỹ năng triết lý nêu trên, ta đã nắm được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về từ chỉ đặc điểm. Bên cạnh đó, để hoàn toàn có thể vận dụng tốt kiến thức và kỹ năng đó chúng ra cần nhận diện được chúng trong tiếp xúc hàng ngày và văn học .

3. Bài tập về từ chỉ đặc điểm

Bài tập 1: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:

“Em nuôi một đôi thỏ,

Bộ lông trắng như bông,

Mắt tựa viên kẹo hồng

Đôi tai dài thẳng đứng”

(Sưu tầm)

Trả lời:

Quan sát đoạn thơ trên, ta thấy có các từ chỉ đặc điểm sau: trắng, hồng, thẳng đứng. Các từ ngữ này giúp cho câu thơ trở nên chân thực và sinh động, từ đó người đọc dễ dàng nhận biết về sự vật.

Bài tập 2. Dựa vào tranh và trả lời câu hỏi :

Em quan sát đặc điểm của sự vật trong 4 bức tranh và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

a) Em bé thế nào? (xinh, đẹp, dễ thương,...)

- Em bé rất đáng yêu.

b) Con voi thế nào? (khỏe, to, chăm chỉ,...)

- Con voi trông thật khỏe.

c) Những quyển vở thế nào? (đẹp, nhiều màu, xinh xắn,...)

- Những quyển vở rất xinh xắn.

d) Những cây cau thế nào? (cao, thẳng, xanh tốt,...)

- Cây cau rất cao và thẳng.

Bài tập 3: Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.

a) Đặc điểm về tính tình của một người : ....

b) Đặc điểm về màu sắc của một vật : .....

c)Đặc điểm về hình dáng của người, vật : ....

Đáp án:

a) Đặc điểm về tính tình của một người : thật thà, hài hước, vui vẻ, ngoan ngoãn, hiền hậu, đanh đá, keo kiệt, …

b) Đặc điểm về màu sắc của một vật : xanh, đỏ, tím, vàng, nâu, đen, trắng, xanh biếc, xanh lam, xanh dương, đo đỏ, đỏ tươi, vàng tươi, tím biếc, trắng tinh, trắng ngần, …

c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật : cao lớn, thấp bé, lùn, béo, mũm mĩm, gầy gò, cân đối, vuông vắn, tròn xoe, …

Bài tập 4. Hãy tìm các từ ngữ thích hợp để nói về đặc điểm của nhân vật trong các bài tập mới học.

a) Chú bé Mến trong truyện Đôi bạn.

b) Anh Đom Đóm trong bài thơ cùng tên.

c) Anh Mồ Côi (hoặc người chủ quán) trong truyện Mồ Côi xử kiện.

Đáp án:

Các từ chỉ đặc điểm được bôi đậm

a) Chú bé Mến là một người bạn tốt bụng, dũng cảm, sẵn sàng giúp đỡngười khác khi gặp nguy hiểm.

b) Anh Đom Đóm là một người cần mẫn, say mê công việc và biết lo lắng cho giấc ngủ của mọi người.

c) Anh Mồ Côi là người xử kiện thông minh, biết lí lẽ và công bằng.

Bài tập 5: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:

“Em nuôi một đôi thỏ,

Bộ lông trắng như bông,

Mắt tựa viên kẹo hồng

Đôi tai dài thẳng đứng”

Đáp án:

Quan sát đoạn thơ trên, ta thấy có các từ chỉ đặc điểm sau: trắng, hồng, thẳng đứng. Các từ ngữ này giúp cho câu thơ trở nên chân thực và sinh động, từ đó người đọc dễ dàng nhận biết về sự vật

Bài tập 6: Chọn từ thích hợp rồi đặt câu với từ ấy để tả :

Em hãy tìm tên sự vật ứng với từng đặc điểm để tả. Ví dụ: mái tóc hoa râm, đôi tay mũm mĩm,...

a) Mái tóc của ông (hoặc bà) em : bạc trắng, đen nhánh, hoa râm , …

b) Tính tình của bố (hoặc mẹ) em : hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm,…

c) Bàn tay của em bé : mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn,…

d) Nụ cười của anh (hoặc chị ) em : tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành,…

Trả lời:

Ai (cái gì, con gì)

Thế nào ?

Mái tóc ông em đã ngả màu hoa râm.
Mái tóc bà dài và bồng bềnh như mây.
Bố em rất hài hước.
Mẹ em là người phụ nữ hiền hậu.
Bàn tay bé Na mũm mĩm và trắng hồng.
Nụ cười của chị em lúc nào cũng tươi tắn.

Trong giao tiếp hàng ngày, người Việt Nam sử dụng rất nhiều các từ ngữ mô tả đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Các từ ngữ đó được gọi là từ chỉ đặc điểm, nó là một bộ phận quan trọng của tiếng Việt. Nhận thức rõ điều đó, từ chỉ đặc điểm đã được đưa vào và trở thành nội dung trọng tâm trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.

Tuy nhiên, khi nhắc đến định nghĩa từ chỉ đặc điểm là gì? lại khiến nhiều người gặp khó khăn. Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến từ chỉ đặc điểm.

Từ chỉ đặc điểm là gì?

Trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm đặc điểm, từ đó đưa ra định nghĩa về từ chỉ đặc điểm. Trong tiếng Việt, đặc điểm là từ được dùng để chỉ nét riêng biệt, đặc trưng của một sự vật, hiện tượng nào đó. Khi nhắc đến đặc điểm, người ta thường chú trọng đến vẻ bên ngoài mà có thể cảm nhận thông qua các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác, khứu giác), đó là các đặc trưng về màu sắc, hình khối, hình dáng, âm thanh của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, hầu hết các sự vật đều có những đặc trưng trong cấu tạo và tính chất mà chỉ có thể nhận biết qua quá trình quan sát, khái quát, suy luận và kết luận.

Từ khái niệm đặc điểm ở trên, ta có thể rút ra định nghĩa về từ chỉ đặc điểm là gì? Dựa vào ngữ nghĩa, ta hiểu từ chỉ đặc điểm là từ được dùng đề mô tả đặc trưng của một sự vật, hiện tượng về hình dáng, màu sắc, mùi vị và các đặc điểm khác. Chẳng hạn như một số từ sau: đỏ, nâu, tam giác, tròn, vuông, trong suốt, đặc quánh,…

Ví dụ:

1. Chiếc điện thoại của bố có màu xanh.

2. Bạn ấy rất vui vẻhòa đồng.

Từ chỉ đặc điểm so sánh

Phân loại từ chỉ đặc điểm

Qua định nghĩa từ chỉ đặc điểm là gì, ta có thể phân loại từ chỉ đặc điểm thành 2 loại:

– Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: là các từ chỉ nét riêng của sự vật thông qua các giác quan của con người như hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị,…

Ví dụ: Quả dưa hấu có vỏ màu xanh, bên trong màu đỏ và có vị ngọt.

– Từ chỉ đặc điểm bên trong là các từ chỉ các nét riêng được nhận biết qua quá trình quan sát, khái quát, suy luận và kết luận, bao gồm các từ chỉ tính chất, cấu tạo, tính tình,..

Ví dụ: Hoa là một cô gái ngoan ngoãnhiền lành.

Căn cứ vào các kiến thức lý thuyết nêu trên, ta đã nắm được các kiến thức cơ bản về từ chỉ đặc điểm. Bên cạnh đó, để có thể vận dụng tốt kiến thức đó chúng ra cần nhận diện được chúng trong giao tiếp hàng ngày và văn học.

Ví dụ từ chỉ đặc điểm

Trong tiếng Việt, từ chỉ đặc điểm vô cùng phong phú và đa dạng, bao gồm:

– Từ chỉ hình dáng: cao, thấp, to, béo, gầy, …

Ví dụ:

a. Con đường từ nhà đến trường rất dàirộng.

b. Anh trai tôi caogầy.

c. Cô Hoa có một mái tóc dàithẳng.

– Từ chỉ màu sắc: Xanh, đỏ, tím, vàng, xanh lam, xanh biếc, xanh dương, đen nâu, trắng, đen,…

Ví dụ:

a. Chú Thỏ con có lông màu trắng tựa như bông.

b. Trời hôm nay rất trongxanh ngắt.

c. Chiếc hộp bút của em có bảy sắc cầu vồng: xanh, đỏ, tím, vàng, lục, lam, chàm.

Từ chỉ mùi vị: chua, cay, mặn, ngọt,…

Ví dụ:

a. Quả chanh có màu xanh và vị chua.

b. Những cây kẹo bông mẹ mua cho em rất ngọt.

– Từ chỉ các đặc điểm khác: xinh đẹp, già nua, xấu xí, hiền lành, độc ác, nhút nhát, mạnh dạn,…

Ví dụ:

a. Em bé rất đáng yêu.

b. Ca sĩ Hương Tràm có giọng hát trầm khàn, còn ca sĩ Đức Phúc có giọng hát trong veocao vút.

c. Anh ấy là người hiền lành nhưng rất kiên định.

Bài tập từ chỉ đặc điểm

Như đã nói, từ chỉ đặc điểm là một trong các nội dung trọng tâm của chương trình Tiếng Việt lớp lớp 2. Chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc một số ví dụ điển hình thông qua các bài tập nhỏ, nhằm giúp phụ huynh, học sinh nhận diện tốt các từ này trong cuộc sống và học tập. Nhờ đó để học tập môn Tiếng Việt thật tốt và đạt kết quả cao.

Bài tập 1: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:

“Em nuôi một đôi thỏ,

Bộ lông trắng như bông,

Mắt tựa viên kẹo hồng

Đôi tai dài thẳng đứng”

(Sưu tầm)

Trả lời:

Quan sát đoạn thơ trên, ta thấy có các từ chỉ đặc điểm sau: trắng, hồng, thẳng đứng. Các từ ngữ này giúp cho câu thơ trở nên chân thực và sinh động, từ đó người đọc dễ dàng nhận biết về sự vật.

Bài tập 2: Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm của người và vật.

Trả lời:

Từ ngữ chỉ người và vật các bao gồm:

– Từ chỉ đặc điểm hình dáng của người và vật: cao lớn, thấp bé, mũm mĩm, béo, gầy gò, cân đối, tròn xoe,….

– Từ chỉ đặc điểm màu sắc của một vật: xanh, đỏ, tím, vàng, lục, lam, chàm, tím, xanh biếc, xanh dương, đỏ tươi, đỏ mận, hồng cánh sen, trắng tinh, trắng ngần, tím biếc,….

– Từ chỉ đặc điểm tính cách của một người bao gồm: thật thà, trung thực, hiền lành, độc ác, đanh đá, chua ngoa, vui vẻ, hài hước, phóng khoáng, keo kiệt, hà khắc,…

Một số lỗi khi làm bài tập từ chỉ đặc điểm

Về cơ bản, dạng bài tập từ chỉ đặc điểm không khó nhưng một số em mắc phải những lỗi cơ bản như sau:

– Không biết từ đặc điểm là gì: Vì từ chỉ đặc điểm là một phần của từ vựng chỉ sự vật, nên dễ nhầm lẫn với những từ khác, không nhận ra trong quá trình luyện tập và dễ mắc lỗi.

– Vốn từ vựng kém: Tiếng Việt có chữ viết rất phong phú, vì vậy nếu vốn từ vựng kém sẽ khó nhận ra chữ viết trong quá trình luyện tập.

– Không đọc kỹ chủ đề: Với dạng bài tập về từ chỉ đặc điểm không quá nhiều đặc điểm nổi bật nhưng nhiều em không chú ý đọc kỹ các chủ đề mình cần thì rất dễ làm sai.

Như vậy, bài viết Từ chỉ đặc điểm là gì? đã phân tích rõ định nghĩa, phân loại và cho các ví dụ cụ thể về từ chỉ đặc điểm. Từ chỉ đặc điểm có vai trò quan trọng trong câu làm cho câu văn trở nên chân thực mà sinh động thu hút người nghe, người đọc.

Chúng tôi mong rằng, bạn đọc sẽ vận dụng tốt các kiến thức đã nêu vào giải quyết các bài tập trong chương trình học và trong giao tiếp hàng ngày. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của chúng tôi