Y sinh học là gì

Thời gian trở lại đây, nhu cầu chăm sóc và cải thiện sức khỏe của người dân gia tăng mạnh mẽ, kéo theo sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này. Thực trạng này khiến các ngành đào tạo về y tế-sức khỏe, trong đó có ngành Khoa học và Công nghệ Y khoa nhận được sự quan tâm của đông đảo các bạn trẻ. Vậy Khoa học và Công nghệ Y khoa là gì, và sinh viên học ngành này có cơ hội việc làm như thế nào?
 

Ngành Khoa học và Công nghệ Y khoa là gì?

Ngày nay, xu thế mới của y học hiện đại là ứng dụng những thành tựu của công nghệ vào điều trị lâm sàng và cải tiến thiết bị y tế, nhằm chăm sóc và nâng cao sức khỏe con người. Chính vì thế ngành Khoa học và Công nghệ Y khoa xuất hiện như cầu nối giữa khoa học và y tế, đồng thời mở ra một hướng đi mới cho sinh viên yêu thích nghiên cứu y sinh, phát triển thiết bị y sinh. Tại USTH, ngành Khoa học và Công nghệ Y khoa đào tạo theo hai hướng chính đang rất phát triển trên thế giới là Khoa học Y Sinh và Kỹ thuật Y sinh. Khoa học Y sinh là ngành khoa học nghiên cứu về cơ thể sống và sản xuất những sản phẩm nguồn gốc sinh học có tác dụng phòng ngừa và chữa lành bệnh cho con người. Một số những thành tựu xuất sắc lĩnh vực Khoa học Y sinh phải kể đến việc chế tạo thành công thuốc chống ung thư đầu tiên hay vaccine phòng sốt xuất huyết đầu tiên trên thế giới. Sinh viên theo hướng khoa học y sinh tại USTH sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực y sinh học phục vụ chẩn đoán, phát hiện sớm, điều trị và phòng ngừa bệnh tật ở người. Các môn học chính bao gồm: Sinh lý và giải phẫu người, mô - phôi học, sinh học tế bào, vi sinh vật y học, hóa sinh, huyết học, miễn dịch học, tế bào gốc, ung thư, sinh học phân tử, xét nghiệm phân tử…

Khoa học Y sinh nghiên cứu về cơ thể sống và sản xuất những sản phẩm nguồn gốc sinh học chăm sóc sức khỏe con người

Trong khi đó, Kỹ thuật Y sinh được coi là ngành khoa học lấy kỹ thuật làm phương tiện, sinh học làm công cụ và y học làm mục đích. Cụ thể, kỹ thuật y sinh sẽ áp dụng kỹ thuật trong công tác chế tạo, sử dụng, bảo trì bảo dưỡng máy móc, thiết bị trong môi trường Y tế. Sinh viên học theo hướng này được trang bị các kiến thức liên quan đến thiết bị y sinh, thiết bị hình ảnh, xử lý tín hiệu và hình ảnh y học, y học tái tạo… Các môn chuyên ngành kỹ thuật y sinh gồm: Xử lý tín hiệu y sinh, cơ chế sinh học, kỹ thuật mô - tế bào, vật liệu sinh học, thiết bị y sinh, cảm biến sinh học, công nghệ nano y sinh, công nghệ Biochip/Bio-MEMs...

Kỹ thuật Y sinh là ngành khoa học lấy kỹ thuật làm phương tiện, sinh học làm công cụ và y học làm mục đích

Học Khoa học và Công nghệ Y khoa ở USTH có gì đặc biệt?

Một điểm nổi bật của ngành Khoa học và Công nghệ Y khoa tại USTH chính là đội ngũ giảng viên trong nước và quốc tế tận tâm, giàu kinh nghiệm đến từ 20 trường đại học, bệnh viện và viện nghiên cứu uy tín của Việt Nam và nước ngoài như Đại học Y Sorbonne (Pháp), Đại học quốc gia Yang-Ming (Đài Loan), Bệnh viện Henri Mondor (Pháp), Đại học Mahidol (Thái Lan)... Trong quá trình học, sinh viên thường xuyên có cơ hội đi kiến tập tại các cơ sở y tế hàng đầu Việt Nam như Bệnh viện K, Bệnh viện Saint Paul, Viện Huyết học truyền máu Trung ương… Thông qua các hoạt động này, sinh viên có cơ hội được tham quan phòng khám, tìm hiểu về quy trình xét nghiệm, cách hoạt động của các thiết bị y tế hiện đại dùng trong bệnh viện, mang lại cho sinh viên cái nhìn rõ nét hơn về môi trường làm việc tương lai.

Sinh viên ngành Khoa học và Công nghệ Y khoa của USTH đi kiến tập tại bệnh viện K


Hơn nữa, là lĩnh vực được ưu tiên phát triển tại nhiều quốc gia, Khoa học và Công nghệ Y khoa mang lại cơ hội thực tập và trao đổi học thuật rộng mở cho sinh viên. Thực tế, tại USTH, 60% sinh viên năm cuối ngành MST được nhận tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo có thế mạnh về đào tạo khoa học và kỹ thuật y sinh như Đại học Quốc gia Cheng Kung, Đại học Quốc gia Yang Ming (Đài Loan), Đại học Paris 12 (Pháp)... Kỳ thực tập nước ngoài là cơ hội quý giá để sinh viên tiếp xúc với nền khoa học tiên tiến, đồng thời rèn luyện kỹ năng mềm để tự tin khi gia nhập thị trường lao động quốc tế.


Học ngành Khoa học và Công nghệ Y Khoa ra trường làm gì?


Sinh viên lựa chọn định hướng Khoa học Y sinh có nhiều cơ hội việc làm như:

  • Chuyên viên xét nghiệm của phòng thí nghiệm lâm sàng, trung tâm nghiên cứu của bệnh viện;

  • Làm việc trong bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của các công ty dược phẩm;

  • Làm việc tại cơ quan, văn phòng khoa học công nghệ; các công ty nước ngoài, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y sinh;

  • Trở thành nhà khoa học, giảng viên, nghiên cứu viên trong trường đại học và viện nghiên cứu;

  • Tiếp tục theo học chương trình sau đại học về khoa học y sinh.


Nếu theo đuổi chuyên ngành Kỹ thuật Y sinh, sinh viên có thể trở thành:

  • Chuyên viên kỹ thuật trang thiết bị y tế tại bệnh viện, trung tâm y tế;

  • Trực tiếp làm việc với chuyên gia của các doanh nghiệp nước ngoài, nhằm nghiên cứu cải tiến, chế tạo mới những thiết bị y tế phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu của Việt Nam;

  • Làm việc tại công ty thiết bị y sinh;

  • Tiếp tục học lên Thạc sĩ, Tiến sĩ tại các trường đại học trong và ngoài nước.
     

1. Kỹ thuật y sinh là gì ? Kỹ thuật y sinh (BME : Biomedical engineering) là một bộ môn khoa học ứng dụng dựa trên các nguyên lý cơ bản trong kỹ thuật và các ý tưởng về thiết kế để đưa ra giải pháp trong y học, sinh học cũng như các mục đích […]

1. Kỹ thuật y sinh là gì ?

Kỹ thuật y sinh (BME : Biomedical engineering) là một bộ môn khoa học ứng dụng dựa trên các nguyên lý cơ bản trong kỹ thuật và các ý tưởng về thiết kế để đưa ra giải pháp trong y học, sinh học cũng như các mục đích chăm sóc sức khỏe khác (ví dụ như các chẩn đoán hoặc điều trị). Kỹ thuật y sinh đã lấp đầy khoảng trống còn thiếu giữa các kỹ thuật máy móc và y dược học, nó là sự kết hợp của các thiết kế giúp giải quyết các vấn đề còn vướng mắc về phương pháp và kỹ thuật mà trước đây y học và sinh học chưa thể chạm đến, sự kết hợp này đã nâng cao khả năng chăm sóc sức khỏe, bao gồm công tác chẩn đoán, theo dõi, và điều trị.

Trước nhu cầu tất yếu của xã hội, một ngành kỹ thuật mới, hiện đại đã ra đời. Đó là ngành kỹ thuật y sinh – Bio Medical Engineering. Kỹ thuật y sinh là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, đa phần các thành tựu đạt được chỉ mới dừng ở mức độ nghiên cứu, bao phủ nhiều lĩnh vực khác nhau: tin sinh học, chẩn đoán hình ảnh, xử lý hình ảnh, xử lý tính hiệu sinh lý học, cơ sinh học, vật liệu sinh học với kỹ thuật sinh học, phân tích hệ thống, mô hình hóa 3 chiều… Ví dụ cụ thể về ứng dụng của kỹ thuật y sinh là việc phát triển và sản xuất các bộ phận giả tương thích sinh học, thiết bị y học, thiết bị chẩn đoán và các thiết bị hình ảnh như  siêu âmX quang, CT, MRI, ECG… cũng như các loại thuốc.

2. Mối tương quan giữa các ngành trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh.

BEN = bioengineering, BPH = biophysics, BEM = bioelectromagnetism, MPH = medical physics, MEN = medical engineering,

MEL = medical electronics


Mối tương quan giữa các ngành trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh

Về cơ bản, kỹ thuật y sinh không phải là một chuyên ngành độc lập, đây là sự giao thoa, kết hợp giữa nhiều ngành khác nhau, nó liên quan trực tiếp tới các ứng dụng trong cuộc sống về cả mặt khoa học kỹ thuật cũng như vật lý và sinh học. Thông thường chúng ta đặc biệt quan tâm tới các nguyên tắc, các quy luật tổng hợp giữa kỹ thuật, vật lý với y học và dược học :

Vật lý y sinh (Biophysics) : là ngành khoa học liên quan tới các giải pháp đối với các vấn đề sinh học liên quan tới khía cạnh vật lý.

Kỹ thuật sinh học (Bioengineering) : Ứng dụng kỹ thuật vào sự phát triển của các thiết bị y tế, phân tích các hệ thống sinh học, chế tạo các sản phẩm dựa trên các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thuật ngữ này thường được sử dụng để đối chiếu với Kỹ thuật y sinh học và kỹ thuật hóa y sinh.

Công nghệ sinh học (Biotechnology) : Nghiên cứu về công nghệ xử lý vi sinh vật. Lĩnh vực chính của ứng dụng công nghệ sinh học đó là các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm và thuốc.

Điện tử y tế (Medical electronics) : Một phân vùng của kỹ thuật y sinh liên quan tới các thiết bị điện tử và phương pháp trong y học.

Vật lý y tế (Medical physics) : Là ngành khoa học dựa trên các vấn đề vật lý để giải quyết trong quá trình chẩn đoán y học.

Kỹ thuật y sinh học (Biomedical engineering) : Kỹ thuật liên quan tới ứng dụng của khoa học công nghệ (Thiết bị và phương pháp) cho sinh học và y tế

3. Sự phát triển của kỹ thuật y sinh
Nếu vào thế kỷ 20, vật lý là ngành khoa học trung tâm thì bước sang thế kỷ 21 mọi nghiên cứu sẽ theo hướng lấy sự sống làm trọng tâm. Nghĩa là ngành y sinh học là tiêu điểm cho tất cả các ngành khoa học khác. Từ đây sẽ hình thành nhiều giao ngành như lý sinh (BioPhysics), hoá sinh (BioChemistry),… với mục tiêu áp dụng những khái niệm, những định luật vật lý, hóa học để nghiên cứu sự sống, tìm ra bản chất hóa học của các quá trình sống. Từ đó giúp chúng ta có thể hiểu rõ ràng và can thiệp được vào những quá trình này.

Do đó mà xã hội cần ngành kỹ thuật y sinh bên cạnh các ngành khoa học thuần tuý khác, như y học, vật lý, sinh học, …

Kỹ thuật y sinh là một ngành khoa học lấy kỹ thuật làm phương tiện, sinh học là cơ chế, còn y học là mục đích. Nghĩa là dùng các thiết bị kỹ thuật làm phương tiện sinh ra các tác nhân tác dụng với tổ chức sống trong cơ thể. Từ đó hình thành các hiệu ứng sinh học mà ta có thể định tính cũng như định lượng. Qua sự nghiên cứu này giúp con người chúng ta có thể đánh giá cũng như thay đổi các trạng thái, chức năng, cấu trúc trong cơ thể, nghĩa là chẩn đoán và điều trị bệnh.
Trong chẩn đoán, thành tựu nổi bật là các thiết bị chẩn đoán công nghệ cao không ngừng ra đời, đổi mới, hoàn thiện hơn. Nhờ đó mà chất lượng chẩn đoán bệnh ngày càng được nâng cao, các bệnh hiểm nghèo ngày càng được phát hiện sớm để kịp thời chữa trị. Có thể kể đây như là máy siêu âm, X-quang, CT – chụp cắt lớp điện toán, DSA – chụp X-quang kỹ thuật số mạch máu theo phương pháp loại trừ, MRI – chụp cộng hưởng từ, ứng dụng hạt nhân (PET,SPECT), …

Một trong những thành tựu quan trọng tại Việt Nam trong điều trị là ứng dụng laser, với rất nhiều phương thức điều trị nội khoa, ngoại khoa đạt được hiệu quả cao hơn cách điều trị kinh điển. Ví dụ như châm cứu, trị liệu bằng laser, laser nội tĩnh mạch, điều trị thoát vị đĩa đệm bằng laser chọc qua da, điều trị các tật khúc xạ mắt bằng laser Excimer (“dao cắt lạnh”-phi nhiệt), dao mổ laser CO2, laser bán dẫn trong phẫu thuật …

Hiện tại ở Việt Nam đã ứng dụng thành công các kỹ thuật công nghệ tiên tiến kể trên tại nhiều bệnh viện, trung tâm trên toàn quốc, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người.

4. Cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh tại Việt Nam.

Sau khi được đào tạo và nắm vững kiến thức của ngành học này, các kỹ sư sẽ có nhiều lựa chọn cho sự nghiệp như: – Vị trí kỹ sư lâm sàng tại bệnh viện, trung tâm y tế: Quản lý, vận hành các trang thiết bị y tế, làm việc chung với các bác sĩ trong các nghiên cứu và tư vấn kỹ thuật.

– Vị trí kỹ sư trong các Công ty sản xuất kinh doanh Thiết bị Y tế. Trong lĩnh vực này hơn 90% là các công ty nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam với nhu cầu tuyển dụng cao và mức lương hấp dẫn.


– Nghiên cứu cải tiến, chế tạo mới các thiết bị y tế phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu của Việt Nam.

Video liên quan

Chủ đề