Yoongi nghĩa là gì

Link: https://www.facebook.com/JUSTBangtanVN/

[THROWBACK] BTS at Haru Hana Magazine Vol. 22 [141022]

Rap Mon: Tên thật của mình là 김남준 (Kim Nam Joon) , viết theo Hán tự là 金南俊 (Kim Nam Tuấn). Hơi khó để viết bằng tiếng Hán...Mình nhiều lúc cũng hay quên cách viết lắm. Tên này là bố mẹ mình đặt cho, 南 có nghĩa là phía nam Hàn Quốc. Nghĩa của cả tên mình là "thần đồng phía Nam" kiểu là như vậy đó

Suga: My real name is 민윤기 (Min Yoon Gi), mình lại lưu tên hán tự trong điện thoại mất rồi ...À, mình nhớ rồi. It is written as 閨玩其(Mẫn Doãn Kì/Mân Doãn Khởi) . "其" là tên theo thế hệ (trong một gia đình, những người cùng một thế hệ thường sẽ có một ký tự chung trong tên của họ), Tên anh trai mình cũng có ký tự này. Mình thì không hiểu ý nghĩa gốc của nó lắm (cười). Có thể là mong mình sẽ lớn lên khoẻ mạnh và sống tốt

Jungkook: Tên thật của mình là 전정국 (Jeon Jung Kook) , viết theo Hán tự là 田征國 (Điền Chính Quốc/Tuấn Chung Quốc). Tên này được đặt bởi người ông đã mất của mình, mình cũng không biết ý nghĩa gốc nữa (cười). Có thể là trung tâm hoặc trụ cột quốc gia, như vậy đó

Jin: Tên thật của mình là 김석진 (Kim Seok Jin), viết theo Hán tự là 金碩珍 (Kim Thạc Trân). Bà củ mình đã đặt cho mình tên này, ý nghĩa của nó là "kho báu quí giá". Mình thực sự rất thích

J-Hope: Tên thật của mình là 정호석, theo hán tự là 鄭號鍚 (Trịnh Hạo Thạc/ Trịnh Hạo Tích).Mình có nghe nói ba mẹ đặt tên này cho mình khi tới một ngôi đền. Nó có ý nghĩa là sẽ lan tỏa khắp đất đất nước

Jimin: Tên thật của mình là 박지민 (Park Ji Min), viết theo Hán tự là 朴智昱 (Phác Chí Mẫn/ Phác Chi Dân).Ông đã đặt tên này và nó có ý nghĩa là sự hiểu biết của mình sẽ cao hơn cả bầu trời

V: Tên thật của mình là 김태형 (Kim Tae Hyung), viết theo Hán tự là 金泰亨 (Kim Tại Hưởng/ Kim Thái Hưởng ).亨 có nghĩa là mọi điều ước sẽ thành hiện thực, "mọi chuyện rồi sẽ ổn thôi kể cả khi đối mặt với khó khăn" nó có ý nghĩa kiểu vậy. Ông của mình nhà chuyên gia về tên, ông đã đặt mình tên này. Của bố mình và mình đều mang ý nghĩa như vậy

---------------

Nguồn:

Credits : BTS Official Facebook (pic)
Trans Japan - Chinese : Kiyoyo_
Trans Chinese - English : Vivily@btsdiary
#Chu
#thạc_hy

Có lẽ giới trẻ ở Việt Nam đã quá quen thuộc với nhóm nhạc BTS làm mưa làm gió ở xứ sở Kim Chi. Vậy bạn đã biết tên Hán Việt của các sao nhà mình chưa? Hôm nay ThuThuatPhanMem xin gửi đến bạn tên hán việt của từng thành viên của nhóm nhạc này.

Yoongi nghĩa là gì

BTS là gì? Nhóm BTS gồm những ai?

BTS là tên viết tắt của Bulletproof Boy Scouts. Đây là một nhóm nhạc đình đám, nổi tiếng bậc nhất ở Hàn Quốc được thành lập vào 13/06/2013. Ra mắt được gần 7 năm, thế nhưng nhóm nhạc này đã sở hữu lượng fan đông đảo có được những thành công vang dội, đem âm nhạc Hàn Quốc lan rộng ra khắp thế giới.

Đây là nhóm rap – hip hop với 7 thành viên tài năng, hội tụ đầy đủ các yếu tố như sáng tác, sản xuất giỏi, ráp chất, hát hay và vũ đạo đẹp mắt. Cùng điểm danh các thành viên BTS và tên hán việt của từng người nhé.

1. Kim Seok Jin - Jin BTS

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Kim Thạc Trân
  • Nghệ danh: Pink Princess, Jin Princess, Ahjae, Eat Jin
  • Ngày sinh: 04/12/1992
  • Chiều cao:190cm
  • Vai trò: hát phụ, Visual

Anh cả của nhóm, sở hữu giọng hát khá mượt, trong trẻo nhưng cũng rất cuốn hút, gây nghiện. Mặc dù lớn tuổi nhất, thế nhưng anh lại là người hài hước bậc nhất của nhóm. Trong sự nghiệp của mình anh đã giành được rất nhiều giải thưởng lớn nhỏ.

2. Min Yoon Gi - Suga BTS

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Mẫn Doãn Kỳ
  • Nghệ danh: Motionnless Min, Slug
  • Ngày sinh: 09/03/1993
  • Chiều cao: 176cm
  • Vai trò: Rap chính

Chàng trai lạnh lùng nhất BTS, sở hữu gu ăn mặc chất khiến fan không khỏi rung động. Trước khi đến với BTS, anh từng hoạt động với tư cách một rapper. Ngoài hát rap, anh còn tham gia viết và sản xuất rất nhiều ca khúc giành nhiều giải thưởng lớn.

3. Jung Ho Seok - J-Hope BTS

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Trịnh Hạo Thạc/ Trịnh Hạo Tích
  • Nghệ danh: J-Horse
  • Ngày sinh: 18/02/1994
  • Chiều cao: 177cm
  • Vai trò: Nhảy chính, rap dẫn

Trước khi trở thành một thành viên của BTS, J-Hope là một trong những thành viên của nhóm nhảy đường phố. Anh đã đạt được rất nhiều giải thưởng trong các cuộc thi về dance.

4. Kim Nam Joon - Rap Monster BTS

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Kim Nam Tuấn
  • Biệt danh: Rap Mon, Leader Mon, Thánh phá hoại
  • Ngày sinh: 12/09/1994
  • Chiều cao:181 cm
  • Vai trò: Trưởng nhóm, rap chính

Đây là một trưởng nhóm tài năng, sở hữu IQ đáng ngưỡng mộ, là một trong những thí sinh có điểm thi đầu vào đại học cao nhất tại Hàn Quốc. Trước khi đầu quân BTS, anh từng là một rapper underground, từng cộng tác cùng Zico, một rapper khá nổi tiếng tại Hàn.

5. Park Jimin - Jimin BTS

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Phác Trí Mẫn
  • Biệt danh: Manggatteok
  • Ngày sinh: 175cm
  • Chiều cao: 175cm
  • Vai trò: Nhảy chính, hát dẫn

Đây là thành viên duy nhất chỉ thực tập một năm đã trở thành thành viên chính thức. Sở hữu đôi mắt hí biết cười cùng tính cách dễ thương đã trở thành một điểm cộng khiến fan yêu mến anh chàng này. Jimin đã học nhảy khá lâu trước đây, từng đạt giải nhất trong cuộc thi nhảy khi còn học cấp 3. Vậy nên các bước nhảy của anh chàng thường rất nhẹ nhàng, uyển chuyển.

6. Kim Taehyung - V BTS

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Kim Thái Hanh
  • Biệt danh: V - Victory
  • Ngày sinh: 30/12/1995
  • Chiều cao:178cm
  • Vai trò: Gương mặt đại diện, hát phụ

Sở hữu gương mặt điển trai mang theo một chút ma mị, cùng những biểu cảm khó đỡ khiến fan không thể không cười. Quả không ngoa khi nói anh chính là gương mặt đại diện, thu hút fan.

7. Jeon Jungkook

Yoongi nghĩa là gì

  • Tên Hán - Việt: Điền Chính Quốc
  • Biệt danh: Golden Maknae, Kookie
  • Ngày sinh: 01/09/1997
  • Chiều cao:178cm
  • Vai trò: Hát chính, nhảy dẫn, maknae, rap phụ

Đây chính là em út của nhóm, là thành viên đa tài nhất của nhóm. Không chỉ sở hữu giọng hát tuyệt vời giữ vai trò hát chính, nhảy dẫn, "em út vàng" nhà BTS còn là một rapper, một dancer chuyên nghiệp, người đã giành về rất nhiều giải thưởng âm nhạc.

Trên đây là bài viết "Tên Hán Việt của BTS". Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết.

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Min.

Min Yoon-gi (tiếng Hàn: 민윤기; sinh ngày 9 tháng 3 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh Suga (cách điệu là SUGA; tiếng Triều Tiên: 슈가) và Agust D, là một nam rapper, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS.

Yoongi nghĩa là gì

Suga

Suga trong một buổi phỏng vấn cho "Over the Horizon" của Samsung vào tháng 8 năm 2021

SinhMin Yoongi
9 tháng 3, 1993 (29 tuổi)
Daegu, Hàn Quốc[1]Nghề nghiệp

  • Rapper
  • nhạc sĩ
  • nhà sản xuất âm nhạc

Năm hoạt động2010–nayGiải thưởng
Yoongi nghĩa là gì
Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)Sự nghiệp âm nhạcNghệ danhAgust DDòng nhạc

  • Hip hop
  • K-pop
  • R&B

Nhạc cụThanh nhạcHãng đĩaBig HitHợp tác vớiBTS Tên tiếng Triều TiênHangul

민윤기

Hanja

閔玧其

Romaja quốc ngữMin Yun-giMcCune–ReischauerMin YunkiHán-ViệtMẫn Doãn KìTên nghệ danhHangul

슈가

Romaja quốc ngữSyu-gaMcCune–ReischauerSyuka
Yoongi nghĩa là gì

Năm 2016, anh phát hành mixtape solo đầu tay Agust D. Năm 2018, anh tái phát hành bản mixtape dưới dạng tải kỹ thuật số và phát trực tuyến. Phiên bản tái phát hành đạt vị trí số 3 trên World Albums Chart của Billboard. Năm 2020, anh phát hành mixtape solo thứ hai D-2. Về mặt thương mại, mixtape đạt vị trí số 11 trên Billboard 200, vị trí số 7 trên UK Albums Chart và vị trí số 2 trên ARIA Album Chart của Úc. Suga sở hữu hơn 100 bài hát được Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc đăng ký bản quyền với tư cách là nhạc sĩ và nhà sản xuất, bao gồm "Wine" của Suran, đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 2 trên Gaon Music Chart và đoạt giải Bài hát Soul/R&B của năm tại Melon Music Awards.

Min Yoon-gi sinh ngày 9 tháng 3 năm 1993 tại Daegu, Hàn Quốc.[2] Anh là con út trong một gia đình có 2 anh em trai. Anh theo học tại Trường Tiểu học Taejeon, Trường Trung học cơ sở Gwaneum và Trường Trung học phổ thông Apgujeong.[3]

Tháng 3 năm 2019, sau khi tốt nghiệp Đại học Global Cyber ​​chuyên ngành Phát thanh và Giải trí, anh tham gia khóa học Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Đại học Hanyang Cyber chuyên ngành Quảng cáo và Truyền thông.[4]

Nghệ danh Suga (tiếng Triều Tiên: 슈가) của anh xuất phát từ 2 âm tiết đầu tiên của thuật ngữ Shooting Guard (tiếng Triều Tiên: 슈팅 가드) có nghĩa là hậu vệ ghi điểm, vị trí mà anh từng chơi trong đội bóng rổ khi còn là học sinh.[5] Anh lấy nghệ danh Agust D vào năm 2016 cho mixtape của mình. Nghệ danh Agust D xuất phát từ cụm từ Daegu Town — nơi sinh của anh — viết tắt là DT và Suga đánh vần ngược lại.[2]

Anh bắt đầu quan tâm đến rap sau khi nghe bài hát "Ragga Muffin" của Stony Skunk, cho biết sản phẩm có phần khác biệt so với mọi thứ mà anh từng nghe trước đó. Sau khi nghe các bài hát của Epik High, anh quyết định trở thành một rapper.[6]

Đến năm 13 tuổi, anh bắt đầu viết lời nhạc và học về MIDI. Anh từng làm công việc bán thời gian tại một phòng thu âm vào năm 17 tuổi. Kể từ đó, anh bắt đầu sáng tác nhạc, biên khúc, đọc rap và biểu diễn.[2] Trước khi được ký kết hợp đồng, anh hoạt động dưới nghệ danh Gloss với tư cách là rapper thuộc giới underground.[7] Với tư cách là thành viên của nhóm nhạc hip hop D-Town vào năm 2010, anh sản xuất "518-062", một bài hát kỷ niệm phong trào dân chủ Gwangju.[8]

2013–nay: BTS

Ban đầu gia nhập Big Hit Entertainment với tư cách là nhà sản xuất âm nhạc,[9] Suga được công ty đào tạo trong 3 năm cùng với thành viên J-Hope và RM. Ngày 13 tháng 6 năm 2013, Suga ra mắt với tư cách là thành viên của BTS với album đầu tay 2 Cool 4 Skool của nhóm.[10] Anh tham gia vào quá trình sản xuất và viết lời cho nhiều bài hát trong tất cả các album của BTS.

Đối với mini album tiếng Hàn thứ ba The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 của BTS, Suga phát hành đoạn giới thiệu solo mang tên "Intro: The Most Beautiful Moment in Life".[11] Ca từ của bản nhạc rap đề cập đến nỗi sợ hãi khi trưởng thành vào cuối những năm tuổi vị thành niên.[12] Bài hát được phát hành vào ngày 17 tháng 4 năm 2015 cùng với một video âm nhạc hoạt hình.[13] Phần kế tiếp của The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 là The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 bao gồm một đoạn giới thiệu khác mang tên "Intro: Never Mind" do Suga thể hiện, đặc biệt hồi tưởng lại những năm tháng tuổi thanh thiếu niên của Suga.[12] Bài hát được phát hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2015,[14] đồng thời được dùng làm đoạn giới thiệu cho album tổng hợp The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever của BTS vào năm 2016.[15] Suga không thể hiện bất cứ đoạn giới thiệu nào khác cho BTS mãi đến năm 2020, thời điểm anh phát hành "Interlude: Shadow" trong album phòng thu Map of the Soul: 7 của nhóm.[15][16] Bài hát thuộc thể loại nhạc rap, có phần nhạc được lấy mẫu từ "Intro: O! RUL8,2?" trong mini album cùng tên của nhóm vào năm 2013. Về mặt ca từ, đoạn rap của Suga kể về nỗi sợ hãi và bất an đi kèm với sự nổi tiếng và thành công của BTS.[17] Bài hát được phát hành vào ngày 10 tháng 1 cùng với một video âm nhạc đề cập đến mặt trái của sự nổi tiếng.[18]

Ngoài việc thể hiện đoạn giới thiệu cho BTS, Suga còn phát hành 2 bài hát solo dưới tên của nhóm. Đầu tiên, bài hát "First Love" trong album phòng thu Wings của BTS vào năm 2016 là một bản nhạc rap tự truyện gợi nhớ đến một đoạn độc thoại.[19] Trong album tổng hợp Love Yourself: Answer vào năm 2018, Suga phát hành bài hát "Trivia: Seesaw" kể về sự lên xuống của tình yêu.[20]

2016–nay: Sản phẩm solo

Suga phát hành mixtape cùng tên miễn phí thông qua SoundCloud vào ngày 15 tháng 8 năm 2016.[21] Anh quyết định không phát hành dự án dưới dạng một album phòng thu thương mại, mô tả điều này là "cảm giác như bị mắc kẹt trong một khuôn khổ nhất định."[2] Trong bản thu âm, anh rap về các vấn đề như cuộc đấu tranh của mình với chứng trầm cảm và chứng ám ảnh sợ xã hội.[22] Fuse TV vinh danh sản phẩm là một trong 20 mixtape hàng đầu của năm 2016.[23] Năm 2017, Suga sáng tác bài hát "Wine" cho nữ ca sĩ Suran, người mà trước đây anh từng hợp tác cho một bài hát trong mixtape của anh.[24] Tại phòng thu âm của Suga, Suran đã nghe một bản nháp của "Wine" và cô đã hỏi Suga về bài hát này.[25] Bài hát đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 2 trên Gaon Digital Chart và đoạt giải Bài hát Soul/R&B của năm tại Melon Music Awards vào ngày 2 tháng 12 năm 2017.[26] Suga cũng đoạt giải Xu hướng sôi nổi của năm cho bài hát.[27] Suga sau đó tái phát hành mixtape của mình dưới dạng tải kỹ thuật số và phát trực tuyến vào tháng 2 năm 2018.[28] Phiên bản tái phát hành đạt vị trí số 3 trên World Albums Chart của Billboard, vị trí số 5 trên Heatseekers Albums và vị trí số 74 trên Top Album Sales. Sản phẩm cũng đưa nghệ danh solo của Suga là Agust D đạt vị trí số 46 trên Emerging Artists theo bảng xếp hạng ngày 3 tháng 3 trong tuần.[29]

Tháng 1 năm 2019, Suga góp giọng rap trong đĩa đơn "Song Request" của Lee So-ra. Bài hát được đồng sáng tác bởi Suga và Tablo của Epik High, người đồng sản xuất bài hát.[30] Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 3 trên Gaon Digital Chart của Hàn Quốc và vị trí số 2 trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard với 3.000 lượt tải trong sau 2 ngày phát hành.[31][32] Suga sau đó sản xuất một bài hát cho Epik High mang tên "Eternal Sunshine" trong mini album Sleepless vào tháng 2.[33][34] Anh đồng sáng tác và sản xuất đĩa đơn kỹ thuật số "We Don't Talk Together" cho nữ ca sĩ Heize được phát hành vào ngày 7 tháng 7.[35] Tháng 12, nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Halsey phát hành bài hát "Suga's Interlude" hợp tác với Suga và do anh sản xuất trong album phòng thu thứ ba Manic của cô.[36]

Ngày 6 tháng 5 năm 2020, nữ ca sĩ IU phát hành đĩa đơn kỹ thuật số "Eight" được sản xuất và hợp tác với Suga.[37] Bài hát ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart và Billboard World Digital Songs.[38][39] Suga phát hành mixtape thứ hai D-2 (phần tiếp theo của Agust D) cùng với một video âm nhạc cho bài hát chủ đề "Daechwita" vào ngày 22 tháng 5,[40] đạt vị trí số 76 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ.[41] Mixtape ra mắt ở vị trí số 11 trên Billboard 200 và là album có vị trí cao nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc tại Hoa Kỳ.[42] Sản phẩm còn là album solo đầu tiên của Hàn Quốc ra mắt trong top 10 tại Vương quốc Anh với vị trí số 7 trên bảng xếp hạng UK Albums Chart.[43]

Năm 2021, Suga tái sản xuất bản nhạc chuông đặc trưng "Over the Horizon" của Samsung. Bản nhạc được công bố vào ngày 11 tháng 8 năm 2021 trong khuôn khổ sự kiện "Unpacked 2021" của Samsung.[44] Ngày 8 tháng 10 năm 2021, có thông báo rằng Suga sẽ tham gia sản xuất bài hát chủ đề "You" cho nam ca sĩ Nhật Bản ØMI được phát hành vào ngày 15 tháng 10.[45] Tháng 12 năm 2021, Suga góp giọng trong album Fighting Demons của nam rapper Juice Wrld cho đĩa đơn "Girl of My Dreams".[46] Bài hát ra mắt ở vị trí số 29 trên Billboard Hot 100, đánh dấu lần ra mắt thứ hai của Suga trên bảng xếp hạng với tư cách là nghệ sĩ solo.[47] Ngày 25 tháng 4 năm 2022, Suga được tiết lộ là nhà sản xuất cho bài hát chủ đề "That That" từ album phòng thu Psy 9 của Psy.[48] Anh cũng đồng sáng tác và góp giọng trong đĩa đơn, đồng thời xuất hiện trong video âm nhạc cùng với Psy.[49]

 

Suga tại lễ trao giải Gaon Chart Music Awards năm 2016 vào ngày 17 tháng 2 năm 2016.

Suga đảm nhận viết lời, sáng tác, biên khúc, phối nhạc và sản xuất cho các sản phẩm âm nhạc của mình.[2] Hơn 100 bài hát của anh đã được Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc đăng ký bản quyền.[50] Anh có thể chơi đàn piano và sản xuất âm nhạc hip hop và R&B.[2][51] Ca từ của anh thường đề cập đến chủ đề "tràn đầy ước mơ và niềm hy vọng", được hình thành với mục tiêu đưa âm nhạc của mình trở thành "nguồn sức mạnh của nhiều người".[52] Anh đã đề cập đến Stony Skunk và Epik High là nguồn cảm hứng âm nhạc của anh khi theo đuổi dòng nhạc hip hop. Cụ thể, anh cho biết album hỗn hợp reggae-hip hop Ragga Muffin (2005) của Stony Skunk cũng như bài hát chủ đề của sản phẩm đã khơi dậy niềm yêu thích của anh đối với thể loại này.[53]

Jeff Benjamin của Fuse đánh giá bản mixtape của Suga rằng chúng "bộc lộ đôi tai thính của ngôi sao này cho những sản phẩm nóng bỏng, phong cách rap mạnh mẽ và cách anh chàng biến những nhược điểm của mình thành sức mạnh."[54] Các nhà phê bình khác cho rằng "cách kể chuyện của Suga trong âm nhạc mà anh tạo ra đã phá bỏ rào cản kiểm duyệt và vẽ vời".[55]

Tháng 1 năm 2018, Suga trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[56]

Theo cuộc khảo sát do Gallup Korea thực hiện, Suga được xếp ở vị trí số 13 cho thần tượng được yêu thích nhất năm 2017.[57] Theo cuộc khảo sát năm 2018 và 2019, anh được xếp lần lượt ở vị trí số 7 và 9.[58]

Năm 2018, anh được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa cùng với các thành viên khác của BTS nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.[59] Tháng 7 năm 2021, anh được Tổng thống Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa cùng với các thành viên khác của BTS nhằm "nâng cao nhận thức về chương trình nghị sự toàn cầu, tăng trưởng bền vững và củng cố sức mạnh ngoại giao của các quốc gia trên toàn cầu".[60]

Năm 2018, Suga mua một căn hộ cao cấp trị giá 3 triệu USD tại Hannam-dong, Seoul, Hàn Quốc và đến năm 2019, anh sống tại Hannam-dong.[61][62]

Sức khỏe

Tháng 12 năm 2013, Suga được chẩn đoán mắc bệnh viêm ruột thừa và phải trải qua một cuộc phẫu thuật tại Bệnh viện Severance ở Sinchon vào ngày 9. Anh được xuất viện vào ngày 17, nhưng phải tái nhập viện vào ngày 26 do vết mổ bị viêm. Vì vậy, anh không thể tham dự bất kỳ lễ hội âm nhạc vào cuối năm.[63]

Tháng 12 năm 2016, Suga bị chấn thương ở vùng tai do bị vấp ngã trước ngưỡng cửa. Theo khuyến cáo của bác sĩ, anh phải tạm dừng biểu diễn trong 1 tuần và không tập luyện vũ đạo (kể cả lễ hội âm nhạc vào cuối năm) để đảm bảo vết thương được chữa lành đúng cách.[64]

Tháng 11 năm 2020, Suga phải trải qua một cuộc phẫu thuật để khâu lại vết rách sụn viền (tổn thương Bankart đảo ngược) ở sau vùng vai trái và thông báo rằng anh sẽ tạm dừng mọi hoạt động quảng bá tiếp theo để hồi phục hoàn toàn.[65][66]

Năm 2014, Suga hứa hẹn rằng anh sẽ mua thịt cho người hâm mộ nếu như anh đạt được thành công với tư cách là nghệ sĩ âm nhạc. Bốn năm sau, nhân dịp sinh ngày sinh nhật thứ 25 của mình, anh quyên góp thịt bò cho 39 trại trẻ mồ côi dưới danh nghĩa ARMY — cộng đồng người hâm mộ của BTS.[67] Nhân dịp sinh nhật lần thứ 26 của mình vào năm 2019, anh quyên góp 100 triệu KRW (88.000 USD) và 329 búp bê Shooky của BT21 cho Korea Pediatric Cancer Foundation.[68] Ngày 27 tháng 2 năm 2020, Suga quyên góp 100 triệu KRW cho Hope Bridge National Disaster Relief Association nhằm hỗ trợ nguồn lực ngăn chặn và cứu trợ tại quê nhà của anh là Daegu, một trong những thành phố chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi sự bùng phát của đại dịch COVID-19 ở Hàn Quốc vào thời điểm đó.[69][70] Ngày 9 tháng 3 năm 2021, anh quyên góp 100 triệu KRW cho Bệnh viện Dongsan của Đại học Keimyung ở Daegu nhằm hỗ trợ các bệnh nhi ung thư không thể tiếp cận cơ sở điều trị do gặp khó khăn về tài chính.[71][72]

Xã hội

Suga thường xuyên chia sẻ một cách cởi mở về sức khỏe tinh thần và sự bình đẳng cho cộng đồng LGBTQ.[73]

 

Suga tại một buổi họp báo ở Seoul sau lễ trao giải Billboard Music Awards năm 2017 vào ngày 29 tháng 5 năm 2017.

Tên Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh số
AUS
[74]
CAN
[75]
FIN
[76]
IRE
[77]
JPN
[78]
NOR
[79]
NZ
[80]
UK
[81]
US
[82]
Agust D[83]
  • Phát hành: 15 tháng 8, 2016
  • Hãng đĩa: Big Hit
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
77
D-2[84]
  • Phát hành: 22 tháng 5, 2020
  • Hãng đĩa: Big Hit
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
2 12 4 10 7 7 10 7 11
  • JPN: 3,344[85]
  • US: 14,000[86]
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
KOR HUN
[87][88]
NZ
Hot
[89]
SCO
[90]
UK
[81]
UK Down.
[91]
US
Gaon
[92]
Hot 100
[93]
Hot 100
[94]
World
[95]
"Intro: The Most Beautiful Moment in Life"[96] 2015 110
  • KOR: 22,056[97]
The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
"Give It To Me" 2016 4 Agust D
"The Last" (마지막; Majimak) 24
"So Far Away"
(hợp tác với Suran)
19
"Tony Montana"
(hợp tác với Yankie)
22
"First Love" 32 17
  • KOR: 103,240[98]
Wings
"Trivia: Seesaw" 2018 39 6 9 15 59 58 —[99] 5
  • US: 11,000[100]
Love Yourself: Answer
"Interlude: Shadow" 2020 48 31 19 54 59 11 Map of the Soul: 7
"Moonlight" 19 34 5 D-2
"Daechwita" 2 6 8 68 6 76 1
  • US: 17,000[101]
"What Do You Think?" 13 30 4
"Strange"
(hợp tác với RM)
26 2
  • US: 7,600[101]
"28"
(hợp tác với NiiHWA)
7
"Burn It"
(hợp tác với MAX)
11 3
"People" 24 32 6
"Honsool" 22 10
"Interlude : Set Me Free" 23 9
"Dear My Friend"
(hợp tác với Kim Jong-wan)
25 8
Như nghệ sĩ góp giọng
"Song Request" (신청곡; Sincheonggok)
(Lee So-ra hợp tác với Suga)
2019 3 9 37 2
  • US: 3,000[32]
Đĩa đơn không có trong album
"Suga's Interlude"
(Halsey hợp tác với Suga)
194 9 18 61 34
  • US: 9,100[102]
Manic và Collabs
"Eight" (에잇)
(IU sản xuất và hợp tác với Suga)
2020 1 1 12 14 44 42 1
  • US: 7,000[103]
Đĩa đơn không có trong album
"Blueberry Eyes"
(MAX hợp tác với Suga)
26 Colour Vision
"My Universe (SUGA Remix)"
(Coldplay hợp tác với BTS)[104]
2021 Không có Đĩa đơn không có trong album
"Girl of My Dreams"
(Juice Wrld hợp tác với Suga)
10 3 19 29 Fighting Demons
"That That"
(Psy hợp tác với Suga)
2022 3 1 61 80 1
  • US: 10,800[105]
  • WW: 18,800[105]
Psy 9th
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.
Năm Tên Định dạng Ghi chú Nguồn
2012 "All I Do Is Win"

  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến

Không có [106]
2013 "Dream Money" [107]
"Adult Child" với RM & Jin [108]
"It Doesn't Matter" (싸이하누월; Ssaihanuwol) Không có [109]
2018 "Ddaeng" (땡) với RM & J-Hope [110]
Năm Tên Nghệ sĩ Album Nguồn
2010 "518-062" D-Town Đĩa đơn không có trong album [111]
2017 "Wine"
(오늘 취하면; Oneul chwihamyeon [lit. "If I Get Drunk Today"])
Suran
(hợp tác với Changmo)
Walkin' [24]
2019 "Eternal Sunshine"
(새벽에; Saebyeoge [lit. "At Dawn"])
Epik High Sleepless in [34]
"We Don't Talk Together" Heize

(hợp tác với Giriboy)

Đĩa đơn không có trong album [35]
2020 "Eight"
(에잇)
IU
(hợp tác với Suga)
Đĩa đơn không có trong album [37]
2021 "You" ØMI Đĩa đơn không có trong album [45]
Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Ghi chú Nguồn
2016 "Agust D" 3:06 Sung-wook Kim (OUI) dưới nghệ danh Agust D [112]
"Give It to Me" 2:34 [113]
2020 "Daechwita" (대취타) 4:29 Yong-seok Choi (Lumpens) [114]
Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Ghi chú Nguồn
2015 "Intro: The Most Beautiful Moment in Life" 2:12 GDW Hoạt hình [115]
2016 "First Love #4" 2:57 Yong-seok Choi (Lumpens) Không có [116]
2020 "Interlude : Shadow" 2:59 Oui Kim (OUI) Đoạn giới thiệu cho sự trở lại [117]
Giải thưởng Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
Melon Music Awards 2017 Xu hướng sôi nổi của năm Suran & Suga Đoạt giải [118]
Mnet Asian Music Awards 2019 Hợp tác xuất sắc nhất "Song Request" (với Lee Sora) Đoạt giải [119]
2020 "Eight" (với IU) Đoạt giải [120]

  1. ^ “대구 토박이 '부심'들게 만드는 대구 출신 미모의 아이돌 6인”. Insight (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ a b c d e f Park, Han-bit (7 tháng 10 năm 2016). 방탄소년단의 슈가, 민윤기, 혹은 Agust D. Grazia Korea (bằng tiếng Hàn). Seoul Media Group. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Jang, Eun-kyung (30 tháng 4 năm 2015). [더스타프로필] 방탄소년단 슈가 "민피디는 음악장비를 수집합니다". The Star (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo Company. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ Hwang, Hye-jin (7 tháng 7 năm 2020). 방탄소년단 측 "RM·슈가·제이홉 지난해 대학원 입학, 지민·뷔 9월 입학 예정"(공식) [BTS's "RM, Suga, and J-Hope enrolled in graduate school last year, Jimin and V will be enrolled in September" (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  5. ^ There is a behind story of naming for BTS(방탄소년단! 너 이름이 뭐니?)ㅣYamanTV Ep.23 (video) (Variety television show) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Mnet K-POP. 22 tháng 6 năm 2015. Sự kiện xảy ra vào lúc 1:49. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ 박, 수정 (15 tháng 10 năm 2013). “방탄소년단, 네 꿈은 뭐니? (인터뷰)”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Park, Su-jeong (19 tháng 8 năm 2014). 기다렸다, 방탄소년단① 정규 1집이 되기까지 일곱 소년의 성장기 –데뷔 전. 10asia (bằng tiếng Hàn). Korea Entertainment Media. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ Han, Mi-rae (12 tháng 11 năm 2015). 방탄소년단 슈가가 고2때 만든 5ㆍ18노래 화제. Seoul Economy Daily (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ 방탄소년단(BTS) "팬들이 함께 노래부르는 모습, 최고의 행복" (풀영상) / SBS (video) (News) (bằng tiếng Hàn). YouTube: SBS News. ngày 3 tháng 6 năm 2018. Sự kiện xảy ra vào lúc 7:30. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  10. ^ Bennett, Colette (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “How BTS is changing K-pop for the better”. dailydot. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ “BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks”. Billboard. ngày 12 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ a b Travis, Emlyn (ngày 21 tháng 6 năm 2018). “Ultimate BTS Song Gude: All 97 Tracks, Ranked”. PopCrush. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ BTS(방탄소년단) Comeback Trailer: 花樣年華 (Video) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Kakao M. ngày 17 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  14. ^ [Teaser] BTS (방탄소년단) Comeback Trailer: Never Mind (Video) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Kakao M. ngày 15 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  15. ^ a b Chakraborty, Riddhi (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “BTS Drop Ominous New Comeback Trailer 'Interlude: Shadow'”. Rolling Stone India. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  16. ^ Herman, Tamar (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “BTS Debut Suga's Solo 'Interlude: Shadow' Comeback Trailer Ahead of 'Map of the Soul: 7' Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ Cage, Matthew (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “BTS Reveals 'Interlude: Shadow', the Trailer of His Comeback”. Somag News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ Shaffer, Claire (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “BTS' Suga Stars in 'Interlude: Shadow' Comeback Trailer”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ Benjamin, Jeff (ngày 13 tháng 10 năm 2018). “The Significance of Each BTS Member Having Their Own Solo on 'Wings'”. Fuse. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ Herman, Tamar (ngày 24 tháng 8 năm 2018). “BTS Reflect on Life & Love on Uplifting 'Love Yourself: Answer'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  21. ^ Kim, Ji-ho (17 tháng 8 năm 2016). “[Starcast] "My name is, AgustD"... 'Suga' to rap about the real Min Yoon-ki”. Naver Starcast. Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  22. ^ “BTS' Suga Addresses Depression & Cost of Fame on 'Agust D' Mixtape”. Billboard. Nielsen Holdings. ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  23. ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 12 năm 2016). “The 20 Best Mixtapes of 2016”. Fuse. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  24. ^ a b “수란 "데뷔 첫 음원 1위 감격..슈가·창모에 무한 감사"” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  25. ^ “수란 "방탄소년단 슈가, 심적으로 힘들때 손 내밀어줘..1위 감사"”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ *“국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
    • “2017 Top 10 Artists”. Melon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ Mathew, Ilian (5 tháng 12 năm 2017). “Melon Music Awards 2017: Best Artist Of The Year goes to EXO; Complete winners list”. International Business Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ Jones, Alan (26 tháng 2 năm 2018). “International Charts Analysis: Black Panther OST comes charging out of the blocks”. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  29. ^ Agust D Billboard charts:
    • “Emerging Artists”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
    • “Heatseekers Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
    • “World Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
    • “Top Album Sales”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ Kim, Won-kyum (18 tháng 1 năm 2018). “[단독]"환상의 컬래버"…이소라-방탄소년단, '신청곡'으로 입맞춤”. SpoTV News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  31. ^ “2019년 04주차 Digital Chart” [Week 4 2019 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ a b Benjamin, Jeff (31 tháng 1 năm 2019). “Lee Sora & Suga Debut on World Digital Song Sales With 'Song Request'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ Seon, Mi-kyung. “방탄소년단 슈가, 에픽하이 앨범에 피처링 아닌 프로듀서 참여.."시너지 발휘"”. Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  34. ^ a b Zhang, Jin-li (5 tháng 3 năm 2019). “에픽하이, 새 앨범 타이틀곡은 '술이 달다'...방탄소년단 슈가 수록곡 참여 [공식입장]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  35. ^ a b Hwang, Ji-young (27 tháng 6 năm 2019). “방탄소년단 슈가, 헤이즈 신곡 프로듀싱 "공동 작사 작곡"”. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  36. ^ Herman, Tamar. “Halsey Shares 'Finally' & Evocative 'Suga's Interlude' Featuring BTS's Suga: Stream It Now”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  37. ^ a b Yoon, So-yeon (27 tháng 4 năm 2020). “IU and BTS's Suga to drop collaboration May 6”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  38. ^ “Digital Chart – Week 19 of 2020” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  39. ^ “BTS's Suga Scores His First Solo No. 1 Hit On The World Songs Chart”. Forbes. 12 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  40. ^ Herman, Tamar (22 tháng 5 năm 2020). “BTS's Suga Talks Agust D Mixtape D-2”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  41. ^ “Daechwita by Agust D | Billboard The Hot 100 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  42. ^ Jang, Dong-woo (2 tháng 6 năm 2020). “'D-2' by BTS' Suga debuts at No. 11 on Billboard 200”. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  43. ^ McIntyre, Hugh (1 tháng 6 năm 2020). “BTS's Suga Is The First Solo Korean Musician To Chart A Top 10 Album In The U.K.”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  44. ^ Chan, Tim (11 tháng 8 năm 2021). “What Can't Suga Do? Samsung Taps BTS Star on Remix of Iconic Brand Jingle”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  45. ^ a b “登坂広臣"OMI"、新曲はBTS・SUGAがプロデュース「意見交換しながら完成した」”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ Lee, Jae-hoon (9 tháng 12 năm 2021). “방탄소년단 슈가, 주스 월드 유작 참여…'걸 오브 마이 드림스'”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  47. ^ McIntyre, Hugh (21 tháng 12 năm 2021). “BTS's Suga Returns To The Hot 100 For The Second Time As A Solo Star”. Forbes. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  48. ^ Kaufman, Gil (26 tháng 4 năm 2022). “BTS' Suga Produced the Lead Single From Psy's Upcoming Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022.
  49. ^ Mier, Tomas (29 tháng 4 năm 2022). “K-Pop Past Meets K-Pop Present as BTS' Suga Stars in Psy's 'That That' Video”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
  50. ^ “Songs Registered Under Suga (10005239)”. komca.or.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  51. ^ Herman, Tamar (ngày 30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: Suga”. Billboard. Nielsen Holdings. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  52. ^ “BTS”. An An. Japan: Magazine House. ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  53. ^ Park, Su-jeong (ngày 15 tháng 10 năm 2013). 방탄소년단, 네 꿈은 뭐니? (인터뷰). 10asia (bằng tiếng Hàn). Korea Entertainment Media. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  54. ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 8 năm 2016). “SUGA TAKES THE SPOTLIGHT WITH 'AGUST D' MIXTAPE: WHY YOU SHOULD KNOW THE BTS RAPPER'S ALTER EGO”. fuse.tv. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  55. ^ Writer, Jim Bea Sampaga, Features Staff. “"Agust D" album review”. Ka Leo O Hawaii (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  56. ^ Kim, Hyun-seo (ngày 20 tháng 4 năm 2018). “방탄소년단(BTS) 슈가, 한국음악저작권협회 정회원 승격…'정회원 기준은?'” [BTS' Suga, a member of the Korea Music Copyright Association (KOFIC), ' What are the criteria for full membership? ']. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  57. ^ “2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함”. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  58. ^ *“한국갤럽 데일리 오피니언, 매주 새로운 여론조사 결과를 전합니다”. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
    • “2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 13년간 추이 포함”. Gallup Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  59. ^ '대중문화예술상' BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈...유재석부터 故 김주혁까지 '영광의 얼굴들' (종합)” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). “BTS named special presidential envoy by South Korea”. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  61. ^ Hwang, Bi (ngày 20 tháng 1 năm 2019). 34억짜리 고급 빌라 대출 없이 '현금'으로 매입한 '영앤리치' 방탄 슈가 ["Young & Rich" BTS Suga purchased a 3.4 billion won luxury villa in cash without loan]. Insight (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  62. ^ Han, Jin (ngày 3 tháng 7 năm 2018). [라이프트렌드] 유명인이 반한 한남동, 최고급 주거지로 뜬 이유 [[Life trend] The reason why Hannam-dong, that celebrities have fallen in love with, became a top-class residential area]. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  63. ^ 박, 세연 (ngày 26 tháng 12 năm 2013). “방탄소년단 슈가 충수염 염증 재발 입원‥연말무대 불참”. 매일경제 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  64. ^ “방탄소년단 슈가, 귀 부상으로 시상식 일부 불참[공식]”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
  65. ^ “BTS' Suga to take break following shoulder surgery: agency”. Yonhap. ngày 6 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021 – qua The Korea Herald.
  66. ^ Rearick, Lauren (ngày 22 tháng 11 năm 2020). “BTS Member Suga Updated Fans About His Shoulder Surgery”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  67. ^ Hwang, Hye-jin (9 tháng 3 năm 2018). [스타와치]생일맞은 방탄소년단 슈가, 보육원 39곳에 한우 기부한 사연 [[Star Watch] BTS' Suga Donates Korean Beef to 39 Orphanages for his Birthday]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  68. ^ Kim, Nam-hong (9 tháng 3 năm 2019). 방탄소년단 슈가, 한국소아암재단에 성금 1억원 기부 [BTS' Suga donates 100 million won to Korea Cancer Foundation]. Financial Today Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  69. ^ Park, Bo-ram (22 tháng 2 năm 2020). “(LEAD) BTS' Suga, Bong Joon-ho join rush of celebrities donating for coronavirus fight”. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  70. ^ Park, Min-woo (18 tháng 3 năm 2020). “BTS fans keep fervor alive amid coronavirus outbreak”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  71. ^ Lee, Myung-hee (11 tháng 3 năm 2021). “Suga of BTS celebrates birthday with donation for child cancer patients”. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  72. ^ Dong, Sun-hwa (22 tháng 2 năm 2020). “BTS's Suga donates $88,000 to help child cancer patients”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  73. ^ Jung, Alex E. (15 tháng 2 năm 2018). “BTS Speaks Out In Seoul: The K-Pop Megastars Get Candid About Representing a New Generation”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  74. ^ “Discography Agust D”. australian-charts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  75. ^ “Canadian Albums Chart – June 6, 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  76. ^ “Discography Agust D”. finnishcharts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  77. ^ * D-2: “Official Irish Albums Chart Top 50: 29 May 2020 – 04 June 2020”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  78. ^ * Agust D: “Billboard Japan Hot Album Chart-March 05, 2018”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
    • D-2: “Billboard Japan Hot Album Chart-June 01, 2020”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  79. ^ “Discography Agust D”. norwegiancharts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  80. ^ “Discography Agust D”. charts.org.nz. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  81. ^ a b “Agust D | full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  82. ^ “Agust D, TLP”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  83. ^ “Agust D”. Soundcloud. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  84. ^ “D-2”. Soundcloud. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  85. ^ Cumulative sales:
    • “オリコン週間 デジタルアルバムランキング 2020年06月01日付” [Weekly Digital Album Ranking on June 1, 2020] (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
    • “オリコン週間 デジタルアルバムランキング 2020年06月08日付” [Weekly Digital Album Ranking on June 8, 2020] (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  86. ^ McIntyre, Hugh (1 tháng 6 năm 2020). “BTS's Suga Scores The Second Bestselling Album In The Country With 'D-2'”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  87. ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  88. ^ Tổng hợp:
    • Trivia: Seesaw: “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
    • Song Request: “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
    • Suga's Interlude: “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Interlude: Shadow: “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
    • Eight: “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
    • Girl of My Dreams: “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  89. ^ Tổng hợp:
    • Trivia: Seesaw: “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 3 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
    • Suga's Interlude: “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 16 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Eight: “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 11 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
    • D-2 songs: “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 29 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
    • Blueberry Eyes: “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 28 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
    • Girl of My Dreams: “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 18 tháng 12 năm 2021.
  90. ^ Tổng hợp:
    • Trivia: Seesaw:“Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
    • Suga's Interlude:“Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Interlude: Shadow:“Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
    • Eight:“Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
    • Daechwita:“Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  91. ^ Tổng hợp:
    • Trivia: Seesaw:“Official Singles Downloads Chart Top 100: September 8, 2018”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
    • Suga's Interlude:“Official Singles Downloads Chart Top 100: December 13, 2019”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Interlude: Shadow:“Official Singles Downloads Chart Top 100: February 28, 2020”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
    • Eight:“Official Singles Downloads Chart Top 100: May 8, 2020”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
    • Daechwita: “Official Singles Downloads Chart Top 100: May 29, 2020”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
    • Girl of My Dreams: “Official Singles Downloads Chart Top 100: December 16, 2021”. OCC.
  92. ^ Tổng hợp Gaon:
    • 2016년 42주차 Digital Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
    • “Love Yourself: Answer Songs Charting”. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
    • “2019년 04주차 Digital Chart” [Week 4 2019 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
    • “2019년 49주차 Digital Chart” [Week 49 2019 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
    • “2020년 09주차 Digital Chart” [Week 9 2020 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
    • “2020년 19주차 Digital Chart” [Week 19 2020 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  93. ^ Tổng hợp K-Pop Hot 100:
    • Trivia: Seesaw: “K-Pop Hot 100 August 27, 2018-September 2”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
    • Song Request: “K-Pop Hot 100 January 21, 2018-January 27”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
    • Eight: “K-Pop Hot 100 May 16-May 23, 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  94. ^ Tổng hợp Billboard Hot 100:
    • Daechwita: “Billboard Hot 100 – June 3, 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
    • Girl of My Dreams: “Billboard Hot 100 – December 25, 2021”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  95. ^ Tổng hợp Billboard World Digital Songs Sales:
    • “BTS Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
    • “World Digital Song Sales: Mar 10 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
    • “World Digital Song Sales: Feb 02 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
    • “World Digital Song Sales: May 16 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
    • “World Digital Song Sales: June 6, 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  96. ^
    • Intro: The Most Beautiful Moment in Life: “BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks”. Billboard. 12 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
    • First Love: Benjamin, Jeff (13 tháng 10 năm 2018). “The Significance of Each BTS Member Having Their Own Solo on 'Wings'”. Fuse. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
    • Trivia: Seesaw: Herman, Tamar (24 tháng 8 năm 2018). “BTS Reflect on Life & Love on Uplifting 'Love Yourself: Answer'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
    • Interlude: Shadow: Herman, Tamar (9 tháng 1 năm 2020). “BTS Debut Suga's Solo 'Interlude: Shadow' Comeback Trailer Ahead of 'Map of the Soul: 7' Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  97. ^ Doanh số tích lũy của "Intro: The Most Beautiful Moment In Life":
    • “2015 Gaon Download Chart – Week 19”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
    • “2015 Gaon Download Chart – Week 20”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  98. ^ Doanh số tích lũy của "First Love":
    • “2016년 10월 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
    • “2017년 07주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  99. ^ “BTS Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  100. ^ Benjamin, Jeff. “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  101. ^ a b McIntyre, Hugh (2 tháng 6 năm 2020). “Suga Of BTS Is The First Korean Solo Musician To Score More Than One Top 10 Hit On The Sales Chart”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  102. ^ McIntyre, Hugh (16 tháng 12 năm 2019). “BTS's Suga Charts An Important Solo Top 10 In The U.S.”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  103. ^ Zeliner, Xander (13 tháng 5 năm 2020). “K-Pop Star IU Debuts on Emerging Artists Chart, Thanks to SUGA Collab 'Eight'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  104. ^ Jones, Abby (18 tháng 10 năm 2021). “BTS' SUGA Remixes Coldplay Collaboration "My Universe": Stream”. Consequence. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
  105. ^ a b Trust, Gary (9 tháng 5 năm 2022). “Harry Styles' 'As It Was' Tops Billboard Global Charts For Fifth Week, Future & PSY Debut”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022.
  106. ^ “SUGA - All I Do Is Win”. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  107. ^ “SUGA - Dream Money”. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  108. ^ “어른아이 by Rap Monster, Suga, & Jin”. soundcloud.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  109. ^ “SUGA 싸이하누월 MIX Final”. soundcloud.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  110. ^ “땡 - RM, SUGA, J-HOPE”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  111. ^ References:
    • Herman, Tamar (13 tháng 2 năm 2018). “BTS' Most Political Lyrics: A Guide to Their Social Commentary on South Korean Society”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
    • “방탄소년단 슈가가 고2때 만든 5ㆍ18노래 화제”. Naver. 11 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  112. ^ Khater, Ashraf (15 tháng 8 năm 2016). “BTS Suga Mixtape [LISTEN]: 10 Best Lyrics From Suga's 'Agust D'”. ibitimes. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  113. ^ Tucci, Sherry (18 tháng 8 năm 2016). “BTS rapper Suga goes into blast mode on 'Give It to Me'”. Daily Dot. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  114. ^ Bruner, Raisa (22 tháng 5 năm 2020). “BTS's Suga Reflects on His New Solo Mixtape as Agust D on D-2”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  115. ^ “BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks (See #38)”. Billboard. 12 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  116. ^
    • “BTS (방탄소년단) WINGS Short Film #4 FIRST LOVE”. Youtube. Big Hit Entertainment. 8 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
    • WowKeren, Tim (9 tháng 9 năm 2016). “Simak Adegan Suga Tertabrak Yang Hampir Membuat Jantungan Ini”. wowkeren (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  117. ^
    • “BTS (방탄소년단) MAP OF THE SOUL : 7 'Interlude : Shadow' Comeback Trailer”. Youtube. Big Hit Entertainment. 9 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
    • Herman, Tamar (9 tháng 1 năm 2020). “BTS Debut Suga's Solo 'Interlude: Shadow' Comeback Trailer Ahead of 'Map of the Soul: 7' Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  118. ^ Lee, Yi-eun (2 tháng 12 năm 2017). 방탄소년단 슈가·수란, 핫 트렌드 상 수상 [BTS Suga and Suran Win Hot Trend Award]. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  119. ^ Jeong, An-ji (4 tháng 12 năm 2019). [2019 MAMA] 방탄소년단으로 시작해 방탄소년단으로 끝났다..대상 4개 포함 '9관왕' [종합] [[2019 MAMA] Started with BTS and ended with BTS. '9 Awards' with 4 Grand Prizes]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  120. ^ ‘2020 MAMA’ 방탄소년단, 대상 4개 독식→8관왕… 6시간 넘긴 시상식 대미 장식 ['2020 MAMA' BTS, 4 Grand Prizes → 8 Crowns... Awards ceremony over 6 hours]. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.

  •   Phương tiện liên quan tới Suga tại Wikimedia Commons

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Suga_(rapper)&oldid=69042995”