Areniut là gì

13:42:1306/07/2021

Sau khi nắm được nội dung về Axit, Bazơ, Muối và Hidroxit lưỡng tính theo thuyết Areniut, nội dung bài này chúng ta sẽ vận dụng giải một số bài tập liên quan.

Dưới đây là một số hướng dẫn giải bài tập về axit, bazơ, muối và hidroxit lưỡng tính để các em tham khảo.

• Lý thuyết Axit, bazo, muối và hidroxit lưỡng tính theo Areniut - Hóa 11 bài 2

* Bài 1 trang 10 sgk hóa 11: Phát biểu các định nghĩa axit, axit một nấc và nhiều nấc, bazơ, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit? Lấy các thí dụ minh hoạ và viết phương trình điện li của chúng.

> Lời giải:

 Axit: là những chất phân li trong nước ra ion H+, ví dụ:

 HCl → H+ + Cl-

 H2S ⇌ 2H+ + S2-

 Axit một nấc: là những axit chỉ phân li một nấc ra ion H+ thí dụ như HCl, HBr…

 HCl → H+ + Cl-

 Axit nhiều nấc là những axit phân li nhiều lần ra H+ như:

H2S là axit hai nấc

H2S ⇌ H+ + HS-

HS- ⇌ H+ + S2-

H3PO4 là axit ba nấc

H3PO4 ⇌ H+ + H2PO4-

H2PO4- ⇌ H+ + HPO42-

HPO42- ⇌ H+ + PO43-

 Bazơ là những chất khi tan trong nước phân li ra ion OH-

   Ba(OH)2 

Areniut là gì
 Ba2+ + 2OH-

 Hiđroxit lưỡng tính: là những chất khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ.

- Ví dụ: Zn(OH)2, Al(OH)3, Be(OH)2…

 + phân li kiểu bazơ: Al(OH)3 

Areniut là gì
 Al3+ + 3OH-

 + phân li kiểu axit:    HAlO2 

Areniut là gì
 AlO2- + H+

 (Khi đó: Al(OH)3 viết dưới dạng axit HAlO2.H2O)

• Muối trung hoà: là những muối mà phân tử không còn khả năng phân li ra ion H+

- Ví dụ: NaCl, K2SO4, NaHPO3, CaCO3, Al(NO3)3 ,...

 Al(NO3)3 → Al3+ + 3NO3-

• Muối axit: là muối mà trong phân tử vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+

- Ví dụ: NaHSO4, NaHCO3, KH2PO4, K2HPO2 ,...

 NaHSO4 → Na+ + HSO4-

- Gốc axit HSO4- lại phân li (yếu) ra H+

 HSO4- 

Areniut là gì
 H+ + SO42-

* Bài 2 trang 10 sgk hóa 11: Viết phương trình điện li của các chất sau:

a) Các axit yếu H2S; H2CO3

b) Bazơ mạnh: LiOH

c) Các muối: K2CO3, NaClO, NaHS

d) Hiđroxit lưỡng tính: Sn(OH)2

> Lời giải:

a) Các axit yếu H2S; H2CO3:

 H2S 

Areniut là gì
 H+ + HS-

 HS- 

Areniut là gì
 H+ + S2-

 H2CO3 

Areniut là gì
 H+ + HCO3-

 HCO3- 

Areniut là gì
 H+ + CO32-

b) Bazơ mạnh LiOH

 LiOH → Li+ + OH-

c) Các muối K2CO3, NaClO, NaHS

 K2CO3 → 2K+ + CO32-

 NaClO → Na+ + ClO-

 NaHS → Na+ + HS-

 HS- 

Areniut là gì
 H+ + S2-

d) Hiđroxit lưỡng tính Sn(OH)2:

 Sn(OH)2 

Areniut là gì
 Sn2+ + 2OH-

Hoặc H2SnO2 

Areniut là gì
 2H+ + SnO22-

* Bài 3 trang 10 sgk hóa 11: Theo thuyết A-re-ni-ut, kết luận nào sau đây đúng?

 A. Một hợp chất trong thành phần phân tử có hiđro là một axit.

 B. Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.

 C. Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit. 

 D. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.

> Lời giải:

- Đáp án: C. Một hợp chất có khả năngphân li ra cation H+ trong nước là axit. 

 A. Sai vì: axit là chất khi tan trong nước phân li ra H+( định nghĩa theo thuyết A-re-ni-ut). Nhiều chất trong phân tử có Hidro nhưng phải axit như: H2O, NH3,...

 B. Sai vì: các hidroxit lưỡng tính trong thành phần phân tử cũng có nhóm OH: Zn(OH)2, Al(OH)3,...

 D. Sai vì: Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-, nên trong phân tử bazơ luôn có nhóm OH (định nghĩa theo thuyết A-rê-ni-ut).

* Bài 4 trang 10 sgk hóa 11: Với dung dịch axit yếu CH3COOH 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước, thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng?

 A. [H+] = 0,10M

 B. [H+] < [CH3COO-]

 C. [H+] > [CH3COO-]

 D. [H+] < 0,10M

> Lời giải:

- Đáp án: D. [H+] < 0,10M

- Do CH3COOH là chất điện li yếu nên trong nước chỉ phân li một phần: CH3COOH 

Areniut là gì
 H+ + CH3COO-

⇒ [H+] < [CH3COO-]= 0,1M

* Bài 5 trang 10 sgk hóa 11: Đối với dung dịch axit mạnh HNO3 0,10M nếu bỏ qua sự điện li của nước, thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng?

 A. [H+] = 0,10M 

 B. [H+] < [NO3-]

 C. [H+ ] < [NO3-]

 D. [H+ ] < 0,10M

> Lời giải:

- Đáp án: A. [H+ ] = 0,10M

Do HNO3 là chất điện li mạnh nên nó phân li hoàn toàn trong dung dịch:

 HNO3 → H+  +  NO3-

 0,1     0,1      0,1 (M)

⇒ [H+ ] = [NO3- ] = 0,1M

Trên đây là phần hướng dẫn giải một số bài tập về axit, bazơ, muối và hidroxit lưỡng tính. Hy vọng qua nội dung này các em đã rèn luyện được khả năng nhận dạng bài toán để có phương pháp giải phù hợp.

Bài viết trước các em đã biết để sự điện li, chất điện li và phân loại được chất điện li mạnh và chất điện li yếu.

Với bài viết này các em sẽ tìm hiểu thế nào là axit, bazơ, hidroxit lưỡng tính theo thuyết A-rê-ni-ut (Arrhenius) và cách viết phương trình điện li của chúng.

Bạn đang xem: Thuyết Areniut (Arrhenius) về Axit, Bazơ, Hidroxit lưỡng tính và Muối, Cách viết phương trình điện li – Hóa 11 bài 2

• Bài tập về Axit, bazo, muối và hidroxit lưỡng tính theo Areniut – Hóa 11 bài 2

  • Areniut là gì

I. Axit là gì?

1. Định nghĩa axit theo Areniut

– Theo thuyết A-rê-ni-ut, axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

* Ví dụ: HCl → H+ + Cl–

 HNO3 → H+ + NO3–

 CH3COOH ↔ H+ + CH3COO–

– Các dung dịch axit đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của các cation H+ trong dung dịch.

2. Axit nhiều nấc

– Axit nhiều nấc, phân li từng nấc ra ion H+. Thông thường nấc sau yếu hơn nấc trước từ 104 đến 105 lần.

* Ví dụ: H3PO4 ↔ H+ + H2PO4– 

 H2PO4– ↔ H+ + HPO42- 

 HPO42- ↔ H+ + PO43- 

– Phân tử H3PO4 phân li ba nấc ra ion H+, H3PO4 là axit ba nấc.

II. Bazơ là gì?

1. Định nghĩa bazơ theo Areniut

– Theo thuyết A-rê-ni-ut, bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH–.

* Ví dụ: NaOH → Na+ + OH–

 Ca(OH)2 → Ca+ + 2OH–

– Các dung dịch bazơ đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của các anion OH– trong dung dịch.

2. Bazơ nhiều nấc

– Bazơ nhiều nấc phân lí từng nấc ra ion OH–.

* Ví dụ: Ba(OH)2 là bazơ hai nấc, phân li hai nấc ra ion OH–.

 Ba(OH)2 → Ba(OH)+ + OH–

 Ba(OH)+ → Ba2+ + OH–

III. Hidroxit lưỡng tính theo Areniut

+ Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ.

* Ví dụ: Al(OH)3 là hidroxit lưỡng tính:

– Sự phân li Al(OH)3 theo kiểu bazơ:

  Al(OH)3 ↔ Al3+ + 3OH–

– Sự phân li Al(OH)3 theo kiểu axit (viết  Al(OH)3 = H2O.HAlO2):

 H2O.HAlO2 ↔ H+ + AlO2–  +  H2O

+ Các hiđroxit lưỡng tính thường gặp Zn(OH)2, Pb(OH)2,Sr(OH)2, Cr(OH)3,… Chúng đều ít tan trong nước và điện li yếu (khả năng phân li ra ion hay lực axit và lực bazơ đều yếu).

IV. Muối theo Areniut

1. Định nghĩa muối theo Areniut

• Muối là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.

* Ví dụ: KNO3 → K+ + NO3–

 Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 2SO42-

• Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ (hiđro có tính axit) được gọi là muối trung hoà.

* Ví dụ: NaCl, (NH4)3SO4, Na2CO3

• Nếu anion gốc axit của muối vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ thì muối đó được gọi là muối axit.

* Ví dụ: NaHSO4, NaHCO3, NaH2PO4,… 

 Cách gọi tên các muối: Gọi tên kim loại trước, gốc axit sau

– Đối với muối của các axit không có oxi, tên gốc axit được gọi là ua:

 Ví dụ: CuCl2 Đồng clorua; FeCl2 Sắt (II) clorua

– Đối với các hợp chất của các phi kim

 Ví dụ: PCl3 photpho triclorua; PCl5 photpho pentaclorua; NF3 nitơ triflorua,…

– Đối với các muối của các oxit chứa oxi

 Tên gốc axit tận cùng bằng ơ được đổi thành it. Ví dụ: NaNO2 natri nitrit

 Tên góc axit tận cùng bằng ic được đổi thành at. Ví dụ: NaNO3 natri nitrat

– Đối với muối axit: Gọi tên kim loại trước + “hidro” (tùy theo số nguyên tử hidro) + tên gốc axit.

 Ví dụ: NaHSO4 Natri hidrosunfat, KH2PO4 kali đihiđrophotphat 

2. Sự điện li của muối trong nước

– Hầu hết các muối khi tan trong nước phân li hoàn toàn ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit (trừ một số muối như HgCl2, Hg(CN)2,… là các chất điện li yếu).

– Sự điện li của muối trung hòa:

 KNO3 → K+ + NO3–

 Na2CO3 → 2Na+ + CO32-

– Sự điện li của muối axit:

 KHCO3 → K+ + HCO3–

 HCO3– ↔ H+ + CO32-

Trên đây là phần lý thuyết trong nội dung bài 2 hóa 11 về Thuyết Areniut (Arrhenius) về Axit, Bazơ, Hidroxit lưỡng tính và Muối, Cách viết phương trình điện li. Hy vọng các em đã hiểu rõ để có thể vận dụng vào việc giải và trả lời các câu hỏi về bài tập liên quan.

Đăng bởi: Đại Học Đông Đô

Chuyên mục: Lớp 11