Bộ ba mã mở đầu với chức năng khởi đầu dịch mã là bộ ba nào

Bộ ba mở đầu (5'AUG3')

Bộ ba mở đầu (5'AUG3')

A. nằm ở đầu 3' của phân tử mARN.

B. là tín hiệu mở đầu cho quá trình dịch mã.

C. không quy định tổng hợp aa.

D. quy định tổng hợp aa lizin.

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi: “Bộ ba nào sau đây là bộ ba mở đầu?”cùng với kiến thức tham khảo do Top lời giảibiên soạn là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích luỹ thêm kiến thức bộ môn Sinh học 12


Mục lục nội dung

Trắc nghiệm: Bộ ba nào sau đây là bộ ba mở đầu?

Kiến thức tham khảo về Quá trình phiên mã và dịch mã

1. Phiên mã

2. Dịch mã

Trắc nghiệm: Bộ ba nào sau đây là bộ ba mở đầu?

A. 3'AGU5'.

B. 3'UAG5'.

C. 3'UGA5'.

D. 5'AUG3'.

Trả lời

Đáp án đúng:D. 5'AUG3'.

Bộ ba mở đầu là bộ 5'AUG3'


Kiến thức tham khảo về Quá trình phiên mã và dịch mã


1. Phiên mã

a. Phiên mã là gì?

TrongSinh học,phiên mãlà quá trình tổng hợp RNA từ mạch khuôn củagen. Trong quá trình này, trình tự cácđêôxyribônuclêôtitở mạch khuôn của gen (bản chất là DNA) được chuyển đổi (phiên) thành trình tự các ribônuclêôtit của RNA theo nguyên tắc bổ sung.

Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng Anh:transcription(phát âm IPA: /træn'skrɪpʃən/, tiếng Việt: t'ran-crip-sân), trước kia (khoảng trước 2004) ở Việt Nam dịch là sao mã, nay đã thống nhất toàn quốc dịch làphiên mã.

Vì có nhiều loại RNA khác nhau (như mRNA, tRNA, rRNA, snRNA, tmRNA v.v), nhưng chỉ có mRNA (RNA thông tin) là bản phiên mã dùng làm khuôn để dịch mã di truyền thành trình tự các amino acid trong chuỗi pôlypeptit, từ đó tạo ra sản phẩm quan trọng nhất là prôtêin, nên - theo nghĩa hẹp và thường dùng - thìphiên mã là quá trình tổng hợp mRNA.

Quá trình này chỉ diễn ra khi có vai trò tham gia của các nhân tố phiên mã, trong có vai trò chủ chốt thuộc về enzym phiên mã,tạo thành nhóm enzym gọi làRNA-pôlymêraza.

b. Quá trình phiên mã

Quá trình phiên mã diễn ra theo các bước:

Bước 1: Khởi đầu:

Enzym ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’→ 5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.

Bước 2: Kéo dài chuỗi ARN:

Enzym ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nuclêôtit trong môi trường nội bào liên kết với cácnuclêôtittrên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung: Agốc- Umôi trường, Tgốc- Amôi trường, Ggốc– Xmôi trường, Xgốc– Gmôi trường, để tổng hợp nên mARN theo chiều 5’ → 3’.

Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen đóng xoắn ngay lại.

Bước 3:Kết thúc:

Khi enzym di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử ARN được giải phóng.

Kết quả: 1 lần phiên mã 1 gen tổng hợp nên 1 phân tử ARN, có trình tự giống với mARN bổ sung nhưng thay T bằng U.

Ý nghĩa:hình thành các loại ARN tham gia trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp prôtêin quy định tính trạng.


2. Dịch mã

a. Dịch mã là gì?

Trongsinh học phân tửvàdi truyền học,dịch mãlà quá trình trong đó.Ribosometrong tế bào chất hoặcmạng lưới nội chấttổng hợp protein sau quá trìnhphiên mãtừDNAđếnRNAtrongnhân. Toàn bộ quá trình được gọi làbiểu hiện gen.

Trong dịch mã,RNA thông tinđược giải mã trong một ribosome bên ngoài nhân, để tạo ra chuỗiamino acidhaypolypeptide. Polypeptide sau đógấp, co xoắn tạo proteinhoạt độngvà thực hiện các chức năng của nó trong cáctế bào.Ribosometạo điều kiện cho sự giải mã bằng cách tạo ra trình tự bộ 3bổ sungvớitRNAvới các mRNA mangmã di truyền. MỗitRNA mang một amino acid cụ thể được nối với nhau thành một polypeptide khi mRNA đi qua và được "đọc" bởi ribosome.

b. Quá trình dịch mã

Quá trình dịch mã có thể chia ra làm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hoạt hoá axit amin

- Dưới tác động của 1 số enzim, các a.a tự do trong môi trường nội bào được hoạt hoá nhờ gắn với hợp chất ATP

aa + ATP → aa hoạt hoá

- Nhờ tác dụng của enzim đặc hiệu, a.a được hoạt hoá liên kết với tARN tương ứng→ phức hợp a.a – tARN.

aa hoạt hoá + tARN → Phức hợp aa - tARN
Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi pôlipeptit

Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit diễn ra theo ba bước:

Bước 1: Mở đầu:

- Tiểu đơn vị bé của ribôxôm tiếp xúc với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.

- tARN mang axit amin mở đầu (metionin ở sinh vật nhân thực hoặc foocmin metionin ở sinh vật nhân sơ) tiến vào côđon mở đầu (mã mở đầu AUG). tARN có bộ ba đối mã (anticôđôn) khớp được với mã mở đầu (cođon mở đầu AUG) theo nguyên tắc bổ sung.

- Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp vào tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh.

Bước 2: Kéo dài:

+ Sau khi metionin được đặt vào vị trí, phức hợp aa1-tARN sẽ đến xếp đúng vào vị trí cạnh met- tARN đầu tiên trên ribôxôm khớp anticodon của nó với codon trên mARN theo nguyên tắc bổ sung. Giữa 2 axit amin hình thành liên kết peptit nhờ tác động của enzim.

+ Sau đó, ribôxôm dịch chuyển một nấc 3 nuclêôtit theo chiều 5’ => 3’ trên mARN, tARN mang axit amin mở đầu rời khỏi ribôxôm. Phức hợp aa2-tARN tiến vào ribôxôm, anticodon của nó khớp với codon của axit amin thứ 2 trên mARN theo nguyên tắc bổ sung, liên kết giữa axit amin thứ nhất và axit amin thứ hai được hình thành. Sự dịch chuyển của ribôxôm lại tiếp tục và quá trình trên được lặp lại cho đến khi gặp codon kết thúc trên mARN

Bước 3: Kết thúc:

- Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc (một trong 3 bộ kết thúc UAA, UAG, UGA) thì quá trình dịch mã hoàn tất.

- Hai tiểu phần của riboxom tách nhau ra.

- Chuỗi polipeptit được giải phóng, axit amin mở đầu được cắt ngay khỏi chuỗi polipeptit vừa được tổng hợp nhờ enzim đặc hiệu.

Trong dịch mã, mARN thường không gắn với từng riboxom riêng rẽ mà đồng thời gắn với một nhóm ribôxôm (pôliribôxôm hay pôlixôm) giúp tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin.

Ở sinh vật nhân sơ, bộ ba AUG là mã mở đầu với chức năng khởi đầu dịch mã và mã hoá axit amin


A.

B.

C.

D.

Trong 64 bộ ba có 3 bộ ba không mã hoá aa. Gồm 3 bộ ba kết thúc: UAA,UAG,UGA; 1 bộ ba mở đầu AUG. - Bộ ba kết thúc quý định quá trình kết thúc dịch mã - bộ ba mở đầu với chức năng khởi đầu dịch mã và mã hoá aa mêtionin( nhân sơ foocmin mêtionin) Bằng cách nào các bộ ba nói trên thực hiện được chức năng của mk?

PS: mã hoá ax aa khác vs dịch mã ntn ạ?

Mã hóa ax aa thì ax aa là aa loại nào vậy bạn? Nếu hỏi là mã hóa aa thì nó là dịch mã chứ chã phải 2 cái để đem so sánh đâu. Bộ ba mở đầu làm tín hiệu để ribosome gắn vào mARN mà khi gắn vào thì quá trình mã hóa được bắt đầu

Bộ ba kết thúc làm tín hiệu hoặc tách tiểu phần ra khỏi mARN, tiểu phần bị tách nên quá trình này cũng dứt.