Tài liệu này gồm có các dạng bài tập vẽ biểu đồ như: vẽ biểu đồ về dân số, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các vùng kinh tế, tự nhiên. Các bạn có thể xem trực tuyến 2 trang đầu trong tổng số 21 trang của tài liệu. Mời các bạn tải tài liệu về tham khảo miễn phí nhé.
BÀI TẬP VỀ DÂN SỐ Bài 1. Dựa vào bảng số liệu về cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta năm 1999 và 2009 (đơn vị là %)
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu theo độ tuổi của nước ta trong 2 năm 1999 và 2009. Bài 2. Dựa vào bảng số liệu về cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn của nước ta thời kì 1996-2005 ( đơn vị là %)
a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo thanh thị và b. Nêu những nhận xét và giải thích Bài 3. Dựa vào bảng số liệu về cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 2000-2005 ( đơn vị là %)
a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta thời kì 2000-2005
This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies. 110 bài tập vẽ Biểu đồ và 50 Công thức tính trong môn Địa lý BÀI 1. Cho bảng số liệu sau: DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC NGỌT VÀ NƯỚC MẶN, LỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM, NĂM 2005 VÀ NĂM 2014 (Đơn vị: nghìn ha)
ĐÁP ÁN 1.Vẽ biểu đồ: *Tính quy mô bán kính nữa đường tròn: *Tính cơ cấu (%): Áp dụng cách tính như trên, ta được bảng kết quả đầy đủ sau: Bảng: Cơ cấu diện tích mặt nước ngọt và nước mặn, lợ nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam, năm 2005 và năm 2014 (Đơn vị: %)
*Vẽ biểu đồ: Lưu ý: -Tổng cơ cấu 100% tương ứng nữa đường tròn (1800). -Do đó 1% tương ứng cung 1,80 của đường tròn. 2.Nhận xét (và phân tích bảng số liệu): –Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam từ 2005 – 2014 giảm từ 948,8 xuống 738,2 nghìn ha, năm 2014 giảm 1,3 lần năm 2005, cụ thể: +Diện tích mặt nước ngọt tăng: gấp 1,1 lần (308,5 nghìn ha so với 288,2 nghìn ha) +Diện tích mặt nước mặn, lợ giảm: gấp 1,5 lần (660,6 nghìn ha so với 429,7 nghìn ha) –Về quy mô diện tích nước mặn, lợ luôn cao hơn diện tích mặt nước ngọt, cụ thể: +Năm 2005: gấp 2,3 lần (660,6 nghìn ha so với 288,2 nghìn ha) +Năm 2014: gấp 1,4 lần (429,7 nghìn ha so với 308,5 nghìn ha) –Về cơ cấu: +Đối với diện tích mặt nước ngọt: -Nuôi cá chiếm lớn nhất: 97,7% và 98,2%, tăng 21,1 nghìn ha. -Nuôi tôm (dưới 2%), nuôi hỗn hợp, thuỷ sản khác (dưới 1%) chiếm rất nhỏ, ít biến động. +Đối với diện tích mặt mặn, lợ: -Nuôi tôm chiếm lớn nhất: 80,0% và 84,5%, nhưng giảm 165,3 nghìn ha. -Nuôi cá chiếm khá nhỏ, tăng nhanh: 26,8 nghìn ha (1,5% lên 8,6%) -Nuôi hỗn hợp, thuỷ sản khác chiếm khá, giảm nhanh: 92,4 nghìn ha (18,5% xuống 6,9%) =>Nhìn chung, Diện tích mặt nước ngọt tăng khá, chiếm chủ yếu là diện tích nuôi cá; đối với diện tích mặt nước mặn, lợ nhiều hơn diện tích mặt nước ngọt, đang có xu hướng giảm và chiếm chủ yếu là diện tích nuôi tôm. BÀI 2. BÀI 3. BÀI 4. BÀI 5. BÀI 6. BÀI 7. BÀI 8. BÀI 9. BÀI 10. NHỮNG “Khách hàng” ĐẦU TIÊN: Gia Lai, Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng Nam, Kiên Giang DOWNLOAD 110 bài tập vẽ Biểu đồ và 50 Công thức tính trong môn Địa lý tại đây! |