Công thức hóa học của Nitơ oxit là

Công thức hóa học của Nitơ oxit là

KHOA Y DƯỢC HÀ NỘI

Thẳng tiến vào đại học chỉ với: Điểm lớp 12 Từ 6,5 Điểm thi từ 18 năm 2022

Nitơ oxit (N2O), còn được gọi là khí cười thường được sử dụng làm thuốc gây mê và do đó thú vị cho nhiều ứng dụng y tế.

Nitơ oxit là một oxit nitơ có công thức hóa học N2O. Hợp chất hữu cơ này không màu và không cháy ở nhiệt độ phòng. Nó còn được gọi là nitơ hoặc khí cười. Joseph Priestley là người đầu tiên xác định oxit nitơ vào năm 1772.

Hợp chất này không hòa tan trong nước và hoạt động như một chất oxy hóa mạnh mẽ ở nhiệt độ cao hơn. Nó có mùi hơi ngọt và xuất hiện dưới dạng khí không màu. Khi hít vào với một lượng nhỏ, nó gây ra mirth và hưng phấn. Đây là thuốc gây mê hít số một thế giới vì nó hoạt động như một thuốc giảm đau nhanh chóng. Nó có thể gây ra tác dụng ma túy ở nồng độ cao hơn và dẫn đến tử vong do ngạt thở. Công thức khí cười được viết là N2O.

Chuẩn bị Nitrous Oxide (N2O)

  • Nitơ oxit (N2O) là một loại khí nhà kính quan trọng tồn tại lâu dài thường được gọi là “khí cười” vì nó được sử dụng làm thuốc gây mê trong các thủ tục y tế.
  • Nitơ oxit luôn được điều chế từ nitrat của amoniac. Một số chú ý phải được chú ý đến độ tinh khiết của muối không nên chứa clo hóa thủy lực của amoniac.
  • Nó được hình thành bằng cách thêm cacbonat giã của amoniac vào axit nitric tinh khiết, được cô đặc trước đây có thể được pha loãng với một nửa lượng nước của nó miễn là có sủi bọt và dư thừa nhỏ cacbonat có thể bị bỏ lại ở cuối rượu.
  • Dung dịch tập trung vào điểm sôi của nó bắt đầu tăng trên 250OC và một giọt của nó trở nên rắn trên một tấm kính mát mẻ.
  • Để có được oxit nitơ, một lượng muối này được đưa vào kho và làm nóng bằng choffer than, nhiệt khuếch tán phù hợp hơn nhiệt của đèn.
  • Ở nhiệt độ không dưới 340OC muối sôi và bắt đầu trải qua quá trình phân hủy được giải quyết thành oxit nitơ và nước.
  • Nitơ oxit nên được thu thập trong máy đo khí hoặc trong giá đỡ khí chứa đầy nước nhiệt độ khoảng 90o vì nước lạnh hấp thụ phần lớn khí này.
  • Toàn bộ muối trải qua cùng một sự phân hủy và không còn gì trong retort.
  • Nitơ oxit cũng được sản xuất tương tự khi muối được gọi là nitơ sunfat của amoniac được ném vào axit và cũng khi hòa tan trong axit nitric loãng nhưng các quá trình sau này không đủ khả năng cung cấp khí ở trạng thái tinh khiết.

Công thức hóa học của Nitơ oxit là

Chuẩn bị Nitrous Oxide – (N2O)

Tính chất của Nitrous Oxide (N2O)

N2O Nitơ oxit
Trọng lượng phân tử / Khối lượng mol 44,013 g/mol
mật độ 1,98 kg/m³
Điểm sôi -88,48 °C
Điểm nóng chảy −90,86 °C

Cấu trúc nitơ oxit – N2O

Công thức hóa học của Nitơ oxit là

Cấu trúc của nitơ oxit

Công dụng của Nitrous Oxide (N2O)

  • Nó được sử dụng động cơ tên lửa như một chất oxy hóa
  • Nó được sử dụng như một chất phụ gia thực phẩm như một chất đẩy phun aerosol
  • Nó được sử dụng trong sản xuất chất bán dẫn
  • Nó được sử dụng trong lĩnh vực y tế như một thuốc giảm đau và gây mê
  • Nó được sử dụng như một thành phần hương liệu
  • Nó được sử dụng trong đua xe như một chất phụ gia nhiên liệu
  • Nó được sử dụng trong nha khoa
  • Nó được sử dụng để sản xuất hóa chất
  • Nó được sử dụng trong phẫu thuật

Nitơ oxit có sử dụng y tế đáng kể cho tác dụng gây mê và giảm đau của nó, đặc biệt là trong phẫu thuật và nha khoa. Tên thông tục, được phát minh bởi Humphry Davy, là do tác dụng hưng phấn của việc hít phải nó, một chất lượng đã góp phần vào việc sử dụng điều trị của nó như một thuốc gây mê phân ly.

Khí không màu (N2O) được sử dụng trong phẫu thuật y tế hoặc nha khoa như thuốc gây mê hoặc giảm đau. Nó được gọi là ‘ khí cười vì nó làm phát sinh sự phấn khích. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất thực phẩm dưới áp lực. Nó cũng được sử dụng trong chế biến thực phẩm bị căng thẳng.

Oxit với nitơ. Nitơ oxit (N2O), còn được gọi là dinitrogen monoxide, khí cười hoặc nitơ, là một trong một số oxit nitơ, một loại khí không màu với mùi và hương vị vui vẻ, ngọt ngào, khi hít phải, gây ra sự vô cảm với cơn đau kèm theo sự cuồng loạn nhẹ, thường là tiếng cười.

Tác dụng bảo quản của oxit nitơ được trải nghiệm trong vài phút và hiệu quả hao mòn trong vòng vài phút sau khi dừng khí. Hiệu quả của quá trình bảo quản mất từ 30 giây đến ba hoặc bốn phút để bắt đầu ở bất cứ đâu.

Tất cả các loại khí là nitơ và oxy. Do đó, loại liên kết phổ biến nhất sẽ là cộng hóa trị. Các electron được trao đổi trong một liên kết cộng hóa trị giữa hai phân tử. Một liên kết ion là khi một phân tử nhặt một electron từ phân tử kia, gần hơn với phân tử khác.

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

2a) FeO                            ( bazo):                      sắt (II) oxit

b) $N_2O_3$                  ( axit) :                           đinitơ trioxit

c) $K_2O$                     (bazo):                            kali oxit 

d) $CO_2$                         (axit):                        cacbon đioxit

3)   CTHH của oxit có dạng: $N_xO_y$

Ta có:  $\frac{14x}{16y}$ = $\frac{7}{20}$ 

=> $\frac{x}{y}$ = $\frac{7}{20}$ : $\frac{14}{16}$ = $\frac{2}{5}$ 

=> x = 2;   y = 5

Vậy CTHH là:       $N_2O_5$

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Dinitơ monoxide
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Danh pháp IUPACNitrous oxideTên khácKhí cười, khí ngọt, protoxide của nitơ, hyponitrous oxide, dinitrogen oxide, dinitrogen monoxide[1]Nhận dạngSố CAS10024-97-2PubChem948KEGGD00102ChEBI17045Số RTECSQX1350000Mã ATCN01AX13Ảnh Jmol-3DảnhSMILES

InChI

ChemSpider923Thuộc tínhCông thức phân tửN2OKhối lượng mol44,0124 g/molBề ngoàichất khí không màuKhối lượng riêng1,977 g/L (khí)Điểm nóng chảy −90,86 °C (182,29 K; −131,55 °F) Điểm sôi −88,48 °C (184,67 K; −127,26 °F) Độ hòa tan trong nước0,15 g/100 ml (15 ℃)Độ hòa tanhòa tan trong etanol, ether, acid sulfuriclog P0,35Áp suất hơi5150 kPa (20 ℃)Chiết suất (nD)1,33Cấu trúcHình dạng phân tửlinear, C∞vMômen lưỡng cực0,166 DNhiệt hóa họcEnthalpy
hình thành ΔfHo298+82.05 kJ/molEntropy mol tiêu chuẩn So298219.96 J K-1 mol-1Dược lý họcDược đồ điều trịInhalationTrao đổi chất0,004%Bán thải5 phútExcretionRespiratoryCác nguy hiểmNguy hiểm chínhgây độc mạnh, chất oxy hóa [O]NFPA 704

Công thức hóa học của Nitơ oxit là

0

3

1

OX

Điểm bắt lửaKhông bắt lửaKý hiệu GHS
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
[2]

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Công thức hóa học của Nitơ oxit là
N kiểm chứng (cái gì 
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Y
Công thức hóa học của Nitơ oxit là
N ?)

Tham khảo hộp thông tin

Dinitơ monoxide[3], còn gọi là khí gây cười, bóng cười, là hợp chất hóa học ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm 2 nguyên tử nitơ kết hợp với 1 nguyên tử oxy, công thức là N2O.

Ở nhiệt độ phòng, nó là một khí không màu, không cháy, với một chút kim loại và mùi hương. Ở nhiệt độ cao, dinitơ monoxide là một chất oxy hóa mạnh mẽ tương tự như oxy. Nó hòa tan trong nước.

N2O được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2–0,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên tử oxy.

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế N2O bằng cách nhiệt phân muối amoni nitrat. N2O có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp và y tế. Trong công nghiệp, N2O dùng để sản xuất chất bán dẫn, khí dinitơ monoxide là nguồn oxy cho các hóa chất lắng đọng hơi (CVD) của silic oxynitride (pha tạp hoặc undoped) hoặc silicon. Ngoài ra, N2O dùng để giám sát chất thải môi trường trong công nghiệp phân tích tạp chất vi lượng, được sử dụng trong các máy ASS, máy phân tích kim loại nặng, được dùng như chất oxy hóa trong tên lửa. Trong y tế, N2O là một loại khí có chức năng giảm đau và gây mê, hoặc kết với các khí khác thành thuốc gây mê. N2O tác động lên các tế bào GABA (Gamma Aminobutyric Acid) có chức năng kìm hãm những tế bào thần kinh gây buồn ngủ. Trong thời gian đó, chất khí này cũng đồng thời can thiệp vào quá trình sản sinh ra các tế bào liên lạc thần kinh nội sinh như opioid peptide và serotonin – một loại hoocmon có khả năng tạo ra cảm giác hưng phấn và hạnh phúc. Chính việc giải phóng các tế bào liên lạc thần kinh nội sinh đã kìm hãm sự phát ra cảm giác đau đớn trong não và kích hoạt khả năng giảm đau.

Tuy dinitơ monoxide chỉ tồn tại một lượng nhỏ trong khí quyển nhưng được xem là chất cản trở mạnh sự hình thành tầng ozon, với mức độ ảnh hưởng tương đương các hợp chất CFC. Người ta ước tính rằng khoảng 30% lượng N2O trong khí quyển gây ra do các hoạt động của con người, phần lớn từ các ngành nông nghiệp và công nghiệp.[4] Dinitơ monoxide là khí tồn tại trong khí quyển lâu thứ ba trong các loại khí nhà kính, nên dinitơ monoxide là chất gây hiện tượng nóng lên toàn cầu mạnh.[5]

Lịch sử

Công thức hóa học của Nitơ oxit là
Bóng cười được giới thượng lưu Châu Âu sử dụng để tiêu khiển vào thế kỷ 19

Khí N2O lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1772 bởi Joseph Priestley. Một bước quan trọng hướng tới điều này là trong thiết kế của thiết bị thí nghiệm để thu thập khí trên mặt nước, bởi Stephen Hales vào đầu những năm 1700. Nhưng khái niệm của ông (Hales) về cấu tạo của một chất khí khá khác với những gì chúng ta biết ngày nay.

Ông nghĩ rằng tất cả các loại khí đều là dạng không khí. Nếu các loại khí không có lợi cho sự sống, ông ta tin rằng không khí chứa đầy những hạt độc hại. Và nếu chúng bắt lửa, không khí bị ô nhiễm bởi các hạt dễ cháy, vô hình. Chất khí lần đầu tiên được công nhận bởi Joseph Black trong những thập niên năm 1750, khi ông điều tra về bản chất của magnesi oxide, carbonat và sự kết hợp của chúng với carbon dioxide.

Priestley sử dụng thiết bị của Hales và khái niệm về khí của Black, mặc dù ông đã mô tả chúng là "không khí" cho đến ngày chết – để khám phá, hoặc báo cáo, một loạt các khí bao gồm: NO, NO2, N2, HCl và N2O (tất cả trong năm 1772), O2 (1774) và SO2 (1775). Tất nhiên là ông không sử dụng những công thức này, và thực sự tên của chúng khá khác so với ngày hôm nay. Nitơ monoxide (NO) là không khí nitơ, và dinitơ monoxide là "không khí nitơ, dạng khử", phản ánh phương pháp điều chế của nó cho phép NO tiếp xúc với mạt sắt ẩm.

2NO + H2O + Fe -> N2O + Fe(OH)2

Sử dụng

N2O là một chất khí kích thích được bán hợp pháp tại các hộp đêm tại một số nước châu Âu và châu Á. Người ta bơm khí này vào một quả bóng bay, gọi là bóng cười (funky ball) và cung cấp cho các khách ở quán Bar. Các bác sĩ trên thế giới đều cảnh báo rằng chất khí này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới tim mạch và hệ thần kinh. Nếu lạm dụng bóng cười quá mức thì sẽ dẫn tới trầm cảm và có thể gây tử vong. Sau khí hít khí này vào, cơ thể có cảm giác tê tê, đặc biệt là nghe nhạc rõ, sau đó phấn khích, cười ngả nghiêng (vì bị cuốn theo chiều nhạc)[6].

Dinitơ monoxide có tác dụng làm đông và bông kem tươi trong các bình xịt kem tươi hay dùng ở các quán cà phê, thường xuất hiện dưới tên gas isi.

N2O được sử dụng để tăng năng suất động cơ xe. Ngoài ra nó còn được dùng như chất oxy hóa trong tên lửa.

Xem thêm

Oxide nitơ

  • Nitơ monoxide
  • Dinitơ pentoxide
  • Dinitơ tetroxide
  • Nitơ dioxide

Khác

  • Ozon
  • Suy giảm tầng ôzôn
  • Tiềm năng suy giảm tầng ozon (ODP)
  • Chất làm lạnh

Tham khảo

  1. ^ CDC (28 tháng 3 năm 2018). “OG Title”. Centers for Disease Control and Prevention (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “ICSC 0067 - NITROUS OXIDE”. www.ilo.org. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ (2010). Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ Ravishankara, A. R.; Daniel, J. S.; Portmann, R. W. (2009). “Nitrous Oxide (N2O): The Dominant Ozone-Depleting Substance Emitted in the 21st Century”. Science. 326 (5949): 123–5. Bibcode:2009Sci...326..123R. doi:10.1126/science.1176985. PMID 19713491.
  5. ^ Thompson, R. L., Lassaletta, L., Patra, P. K. và đồng nghiệp (2019). “Acceleration of global N2O emissions seen from two decades of atmospheric inversion”. Nat. Clim. Change. 9 (12): 993–998. doi:10.1038/s41558-019-0613-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ “Bóng cười (Khí cười ) là gì? Có hại như thế nào đối với sức khỏe”. phongkhamdakhoahungthinh.webflow.io. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.

Đọc thêm

  • Occupational Safety and Health Guideline for Nitrous Oxide
  • Paul Crutzen Interview Freeview video of Paul Crutzen Nobel Laureate for his work on decomposition of ozone talking to Harry Kroto Nobel Laureate by the Vega Science Trust.
  • National Pollutant Inventory – Oxide of nitrogen fact sheet
  • National Institute for Occupational Safety and Health – Nitrous Oxide
  • CDC – NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards – Nitrous Oxide
  • Nitrous Oxide FAQ
  • Erowid article on Nitrous Oxide
  • Nitrous oxide fingered as monster ozone slayer, Science News
  • Dental Fear Central article on the use of nitrous oxide in dentistry
  • Altered States Database

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Dinitơ_monoxide&oldid=67088848”