Câu hỏi mới nhấtXem thêm »
Show
Công thức hóa học của Sắt 3 hiđroxit là gì ? Tính chất của Sắt (III) hidroxit được biết đến như thế nào ? Cùng nhau tìm hiểu mười vạn câu hỏi vì sao cùng chúng tôi trong bài viết dưới đây nhé ! Tham khảo bài viết khác:
Sắt (III) hidroxit là gì ?– Sắt (III) hidroxit là một hidroxit tạo bởi Fe3+ và nhóm OH. Tồn tại ở trạng thái rắn, có màu nâu đỏ, không tan trong nước. Chất có công thức phân tử là Fe(OH)3 và mang đầy đủ tính chất hóa học của một bazơ không tan. Công thức hóa học của sắt 3 hiđroxit là gì ?
Sắt(III) hydroxide còn được gọi là sắt oxit vàng, hoặc Pigment Yellow 42. Sắt(III) hydroxide cũng là dạng trihydrat của hợp chất sắt(III) oxit, Fe2O3.3H2O. Tính chất hóa học của Sắt (III) hidroxit– Màu của sắt(III) hydroxide dao động từ màu vàng qua màu nâu sẫm đến màu đen, tùy thuộc vào mức độ hydrat hóa, kích thước hạt và hình dạng, và cấu trúc tinh thể. – Sắt (III) hidroxit Mang đầy đủ tính chất hóa học của một bazơ không tan. Cám ơn bạn đã theo dõi những nội dung của chúng tôi, hẹn gặp lại bạn ở những bài viết khác nhé ! Sắt(II) oxide (công thức FeO) là một oxide của sắt. Nó có khối lượng mol 71,8464 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1377 ℃.
Mẫu sắt(II) oxide Cấu trúc của sắt(II) oxide Sắt monoxide Ferơ oxideNhận dạngSố CAS PubChem Ảnh Jmol-3DảnhSMILES
đầy đủ
đầy đủ
Sắt(II) sulfide Sắt(II) selenide Sắt(II) telurideCation khácMangan(II) oxide Coban(II) oxideHợp chất liên quanSắt(III) oxide Sắt(II,III) oxide Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Y kiểm chứng (cái gì YN ?) Tham khảo hộp thông tin Chất này có thể lấy từ nguồn sắt oxide màu đen. Nó cũng có thể được tạo ra bằng phản ứng hóa học trong môi trường khử; Fe2O3 dễ dàng bị khử thành FeO theo phản ứng sau ở 900 ℃: Fe2O3 + CO t °C> 2FeO + CO2Phản ứng trên xảy ra dễ dàng nếu đất sét đỏ chứa Fe2O3 cũng có chứa thêm nhiều các tạp chất hữu cơ. FeO được xúc tác với Fe2O3 tạo ra Fe3O4: Fe2O3 + FeO → Fe3O4Trong công nghiệp, FeO là hợp chất quan trọng để tác dụng với chất khử mạnh sản xuất ra sắt: FeO + H2 t °C> Fe + H2O FeO + CO t °C> Fe + CO2 2Al + 3FeO t °C> Al2O3 + Fe FeO + C t °C> Fe + COFeO được dùng làm chất khử khi tác dụng với các chất có tính oxy hóa mạnh: 4FeO + O2 → 2Fe2O3 3FeO + 10HNO3 loãng → 3Fe(NO3)3 + NO↑ + 5H2OFeO được điều chế theo 2 cách:
FeO trong vật liệu gốm có thể được hình thành bởi phản ứng khử sắt(III) oxide trong lò nung. Khi sắt ba đã bị khử thành sắt hai trong men thì rất khó oxy hóa trở lại. FeO là một oxide nóng chảy mạnh, có thể thay thế cho chì oxide hay calci oxide. Hầu hết các loại men sẽ có độ hòa tan sắt hai khi nung chảy cao hơn khi ở trạng thái rắn do đó sẽ có sắt oxide kết tinh trong men khi làm nguội, môi trường oxy hóa hay khử.
|