Công thức thức ăn chăn nuôi excel

BÀI GIẢNGPHỐI HỢP KHẨU PHẦN ĂN CHO GIA SÚC GIA CẦM TRÊN MÁY TÍNHGV.Trần HiệpKhoa CN&NTTSĐại học Nông nghiệp Hà NộiI. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP KHẨU PHẦN1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm- Dựa vào tài liệu đã công bố và nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, giacầm.- Kết quả thí nghiệm nuôi dưỡng: đây là cơ sở đúng nhất, thực tế nhất để xác địnhnhu cầu dinh dưỡng của từng đối tượng trong từng điều kiện cụ thể.- Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm thay đổi tùy theo loài, dòng, giai đoạnphát triển, sức khỏe, nhiệt độ và các điều kiện môi trường khác.- Tập tính ăn tự nhiên của đối tượng nuôi cũng nên được xem xét.1.1.Lựa chọn nguyên liệu phối hợpĐể xây dựng được khẩu phần thức ăn đáp ứng được nhu cầu của gia súc, giacầm cần phải nắm vững giá trị dinh dưỡng của các nguồn nguyên liệu dự kiến lựachọn phối chế.Một vài điểm cần lưu ý trong lựa chọn nguyên liệu:@ Nguồn năng lượng: Khi cần các thức ăn có năng lượng cao thì chủ yếu là hạtngũ cốc. Cần lưu ý đến hàm lượng xơ của thức ăn. Nếu xơ nhiều sẽ làm giảm sựngon miệng và độ tiêu hóa thức ăn, chất xơ cũng sẽ làm ảnh hưởng đến độ kết dínhcủa viên thức ăn. Các nguồn nguyên liệu có hàm lượng xơ cao không nên sử dụnglàm thức ăn cho tôm.@ Nguồn protein: Nguồn protein cung cấp tốt nhất cho gia súc, gia cầm nóichung là nguồn protein động vật. Tuy nhiên để giảm giá thành và cân đối acidamin thiết yếu, nên phối chế thức ăn từ nhiều nguồn protein.Khi sử dụng nguồn protein bột gia súc, gia cầm bằng bột động vật khác hoặc bộtthực vật. Mức độ thay thế không nên quá 50%. Để đảm bảo dinh dưỡng cho giasúc, gia cầm khi sử dụng các nguồn protein thay thế bột cá nên có thể bổ sung acidamin tổng hợp, các acid béo thiết yếu, premix khoáng, vitamin. Tuy nhiên thực tếlà sinh trưởng và chất lượng của đối tượng nuôi khi sử dụng thức ăn có chủ yếu lànguồn protein thực vật vẫn kém hơn so với protein từ bột cá. Nguyên nhân là docác chất bổ sung thường dễ bị biến đổi trong quá trình chế biến cũng như và tannhanh trong môi trường nước. Thêm vào đó độ ngon miệng, độ cứng của viên thứcăn cũng không thích hợp cho gia súc, gia cầm.@ Độc tố : Một điểm cần lưu ý khi sử dụng các nguồn nguyên liệu có nguồn gốcthực vật thường có độc tố hoặc chất kháng dinh dưỡng, do đó việc xử lý các nguồnnguyên liệu này trước khi đưa vào phối chế thức ăn là cần thiết, nhằm hạn chế tớimức thấp nhất ảnh hưởng của các chất này đến sinh trưởng, sức khỏe và cả chấtlượng của sản phẩm nuôi sau này.@ Biến đổi thành phần sinh hóa: Một số tài liệu có công bố về giá trị dinh dưỡngcủa một số nguồn nguyên liệu, tuy nhiên trong sử dụng nên lưu ý là chất lượng củanguyên liệu biến động theo khu vực, mùa, kỹ thuật chế biến và bảo quản. Do đónên phân tích lại thành phần sinh hóa của nguyên liệu trước khi phối chế thức ăn.@ Tương tác giữa các chất dinh dưỡng:Có 4 kiểu chính về sự tương tác giữa các chất dinh dưỡng trong thức ăn:-Nhóm vi lượng với các thành phần dưỡng chất khác trong thức ăn: vậtnuôi ăn thức ăn thiếu vitamin B1 nhưng có hàm lượng carbohydrat cao thìdấu hiệu bệnh lý thể hiện sớm hơn, tỉ lệ chết cao hơn là gia súc, gia cầm ănthức ăn thiếu vitamin B1 nhưng có hàm lượng lipid cao. Quá trình biếndưỡng vitamin B6 thì có liên quan đến quá trình biến dưỡng protein và acidamin. Nhu cầu B6 của gia súc, gia cầm có liên quan đến nguồn nguyên liệu cungcấp protein là bột cá hay bột thực vật.-Khoáng với khoáng: nhu cầu Mg phụ thuộc vào hàm lượng Ca, P-Vitamin với khoáng: khả năng hấp thu khoáng hạn chế nếu trong thức ănthiếu vitamin D. Thiếu vitamin C ảnh hưởng đến sự hấp thu Fe.-Vitamin với vitamin: Dấu hiện bệng lý sẽ thể hiện nhanh và trầm trọnghơn nếu thức ăn cung cấp thiếu cả hai nguồn B12 và folic acid@ Độ ngon của thức ăn:Độ ngon của thức ăn có ảnh hưởng đến cường độ ăn của cá, ảnh hưởng đến khảnăng tiết dịch tiêu hóa. Thức ăn mới ngon hơn thức ăn củ, tinh ngon hơn thô, thôxanh ngon hơn khô, thức ăn đạm ngon hơn thức ăn năng lượng, đạm động vật ngonhơn đạm thực vật, thức ăn càng nhiều khoáng càng kém ngon...1.2.Giá cả và tính sẵn có của nguyên liệuNgoài vấn đề chất lượng, vấn đề giá cả và tính sẵn có của nguyên liệu đóng vai tròquan trọng trong chế biến thức ăn chăn nuôi. Khi xây dựng được một công thứcthức ăn hoàn hảo về mặt dinh dưỡng, nhưng giá thành cao, nguồn nguyên liệu khóchủ động thì không thể tiêu thụ được trên thị trường. Vì vậy khi xây dựng côngthức thức ăn nên dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, giá thành rẻ.Ngoài ra giá cả của nguyên liệu phụ thuộc theo mùa, vì vậy nên xây dựng nhiềuphương án sử dụng nguyên liệu để có thể chủ động nguồn nguyên liệu và hạ giáthành.II.2.1.CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP KHẨU PHẦN TRÊN MÁY TÍNHGiới thiệu chungKhi phối hợp khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm, chúng ta có thế tính toán bằng tayhoặc sử dụng phần mềm máy tính. Ưu điểm của các phầm mềm máy tính là tốc độsử lý nhanh nên rút ngắn được thời gian tính toán và gia tăng và số lượng các yêucầu cần tính toán. Sử sụng phần mềm máy tính còn tính được công thức tối ưu vềgiá cả vốn rất khó giải quyết bằng phương pháp tính đơn giản. Tùy theo khả năngmà có thể sử dụng các phầm mềm khác nhau. Phần mềm đơn giản nhất sử dụngchương trình Excel để thiết lập bảng tính với những công thức thích hợp hoặc cácphần mềm chuyên biệt như: Feedlive, UFFDA, Feedmania, Ultramix…Các phần mềm chuyên biệt ngoài việc tính toán công thức thức ăn còn có thể cóchức năng so sánh giá trị dinh dưỡng của các nguồn nguyên liệu, bảo quản cáccông thức, dữ liệu để giảm bớt thời gian tìm kiếm, tính toán. Cần lưu ý là người sửdụng các phần mềm trong tổ hợp khẩu phần cần phải có kiến thức căn bản về tinhọc, đặc biệt phải hiểu biết sâu sắc về dinh dưỡng và thức ăn để có được một kếtquả phù hợp với yêu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm cũng như giá thành thíchhợp cho người sử dụng.Chính vì vậy chúng tôi giới thiệu một chương trình phối hợp khẩu phần ăn cho giasúc gia cầm trên máy tính: “Formulation”. Chương trình được xây dựng trên cở sởgiải bài toán tối ưu: cân bằng các yếu tố dinh dưỡng trong thức ăn với giá thấpnhất. Ưu điểm của chương trình này là thân thiện với người sử dụng do được viếtbằng tiếng Việt với nguồn cơ sở dữ liệu của Việt Nam.Chương trình Formulation được xây dựng nhằm mục đích phối hợp khẩu phần ăncủa các loại vật nuôi như lợn, gia cầm và cá. Chương trình có một số đặc điểm sau:- Có thể phân chia thành 3 loại đối tượng gia súc khác nhau (chẳng hạn: lợn,gia cầm và cá), sử dụng các thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu thức ăn phùhợp với từng loại vật nuôi.- Lưu giữ các công thức thức ăn, các nguyên liệu thức ăn với thành phầnhoá học của chúng. Khả năng lưu giữ cho một loại đối tượng vật nuôi bao gồm:+ Lưu giữ rất nhiều công thức thức ăn hoặc các khẩu phần khác nhau.+ Lưu giữ nhiều nguyên liệu thức ăn khác nhau.+ Tối đa 32 loại thành phần dinh dưỡng khác nhau của một loại nguyênliệu thức ăn khác nhau.- Dễ dàng lưu giữ các công thức thức ăn hoặc khẩu phần đã phối trộn.- Dễ dàng tra tìm các thành phần dinh dưỡng của thức ăn đã được lưu giữ.- Dễ dàng tra tìm một thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu thức ănđã được lưu giữ.- Dễ dàng nhập các nguyên liệu mới vào cơ sở dữ liệu khi phối trộn khẩuphần ăn dựa trên các nguyên liệu các nguyên liệu này.- Có thể phối hợp một khẩu phần hoặc một công thức hỗn hợp thoả mãn cácnhu cầu dinh dưỡng đồng thời có chi phí thấp nhất.Tuy nhiên, chương trình chưa cập nhật giá của các loại thức ăn (do gia cả luôn biênđổi trên thị trường), tác giả chỉ nhập số thứ tự bình thường để chương trình cóthể hoạt động. Vì vậy khi phối hợp khẩu phăn cho một loại gia súc, gia cầm nàođó, khi sử dụng loại thức ăn nào: cần chú ý “VỊ TRÍ TĂ TRONG DATABASE”,sau đó trở lại database để nhập giá cho phù hợp.Ví dụ:-Khi chọn thức ăn là Ngô tẻ đỏ: vị trí thức ăn trong database sẽ là 21-Khi đó ta trở lại sheet “THUCAN” (chứa database) tìm thức ăn ở vị trí21, rồi nhập giá thức ăn vào cột “Giá/kg).-Cách nhập giá của các loại nguyên liệu khác hoặc thay đổi GTDD củamột loại thức ăn nào đó: tương tự như trên.2.2.Cài đặt chương trìnhChương trình được xây dựng dựa trên sự liên kết các công cụ tiện ích trong chươngtrình Excel và Visual basis. Phần giao diện của chương trình được xây dựng trênchương trinhg Excel với việc tạo lập các Macro liên kết với cơ sở dữ liệu thức ănnhằm chọn thức ăn và giá trị dinh dưỡng cần phối trộn (Năng lượng, Protein, Ca,P, Lys, Met, Premix khoáng và vitamin…). Phần chạy chương trình được kết nốivới một công cụ tiện ích của chương trình Visual basis (Solver). Solver thường cósẵn trong Program Files khi cài đặt Micro Office. Chính vì vậy khi sử dụng chươngtrình, cần phải kết nối “Giao diện chương trình” với Solver. Cần phải thực hiện 2bước sau đây trước khi chạy chương trình.@ Đặt chế độ Security trong Excel ở chế độ vừa phải :Mở một trang tính Excel bình thường. Sau đó thực hiện như sau:Tool/Macro/SecurityKhi hiện cử sổ Security: chọn Medium.@ Kết nối Solver:Trước hết hãy khởi động chương trình: click vào chuong trình Formulation.xls.Khi đó, chương trình sẽ hiện ra hội thoại sau:Khi đó, ta bấm Enable Macros, phần “Giao diện” sẽ hiện ra như sau:Để kết nối phần “Giao diện” với Solver, trước hết phải khởi động Control Toolboxtrong phần giao diện này:View/Toolbars/Control Tool boxSau khi hiện thanh công cụ Control Tool box:-Vào Design mode: Click vào Design mode rồi bấm “chuột phải” vào“PHỐI HỢP”. Sau đó tiếp tục click chuột trái vào “PHỐI HỢP” và chọnView code. Khi đó cửa sổ Visual basis sẽ hiện ra. Trong cửa sổ Visual basis,chọn:Tool/ReferencesKhi đó một cửa sổ nhỏ References – VBAProject sẽ hiện ra: Trong cửa sổnhỏ này chứa các References, trong đó có hiển thị: Missing Solver – cónghĩa rằng Solver chưa được kết nối. Khi đó, cũng trong cửa sổ nhỏ này:Brown/C:\Program Files\MicrosoftOffice\OFFICE\Library\SOLVER\Solver.xls\OKKhi đó Solver đã được kết nối. Ta tắt cửa sổ Visual basis và trở lại trang tínhexcel.-Thoát khỏi Design mode: để chạy các Macros cần phải thoát ra khỏiDesign mode: click chuột vào “Exit Design mode”.2.3.Phần thực hànhKhởi động chương trìnhDo chương trình chứa đựng các Macro, nên khi khởi động chương trình, chươngtrình sẽ hiện ra hội thoại thông báo về macro. Ta chọn Enable Macro (hoặc Yes)để chạy chương trình.Khi đó, ta bấm Enable Macros, phần “Giao diện chườn trình” sẽ hiện ra như sau:Chương trình gồm 3 sheets:-Sheet “THUCAN”: Cơ sở dữ liệu thức ăn-Sheet “PHOIHOP”: thực hiện các bước phối hợp khẩu phần-Sheet “KETQUA”: in tỷ lệ các nguyên liệu trong khẩu phần đã phối trộn2.3. 1.Quan sát giá trị dinh dưỡng của thức ăn nào đó có sẵn trong chươngtrình- Thực hiện ở Sheet “THUCAN”.Để tạo vùng dữ liệu (sheet THUCAN), chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và sử dụngcuốn sánh “Bảng thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn dành cho gia súc, giacầm” do Viện chăn nuôi xuất bản. Đồng thời chúng tôi tiến hành tìm hiểu và sửdụng một số tài liệu nước ngoài (NRC và Hội hạt cốc hoa kỳ).Sau đó chúng tôi tiến hành nhập dữ liệu vào một trang tính Excel để tạo thành mộtvùng dữ liệu cho việc tính toán (bảng 1).Bảng 1. Giao diện của vùng dữ liệuTrong vùng dữ liệu của chúng tôi có trên 160 loại thức ăn khác nhau dành cho cácloại vật nuôi khác nhau. Trong đó các giá trị dinh dưỡng bao gồm: độ ẩm, proteinthô, mỡ thô, khoáng tổng số, xơ thô, Ca, P, Lys, Met, Cys, Tryp, năng lượng traođổi (kcal ME).... Đặc biệt trong vùng dữ liệu có phần giá thành của các loại thứcăn và chúng ta có thể cập nhật thức ăn mới hoặc khi có giá thành cụ thể.2.3. 2. Quan sát một số chất dinh dưỡng của các loại nguyên liệu có sẵn trongchương trình- Thực hiện ở sheet “PHOIHOP”.Nhằm nhận biết được giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn, chúng ta chỉ cầnchọn loại thức ăn cần xem xét và chọn giá trị dinh dưỡng cần kiểm tra. Các giá trịdinh dưỡng sẽ hiển thị theo yêu cầu. Nếu muốn sửa đổi giá trị nào đó, chương trìnhcho phép quay trở lại vùng dữ liệu (sheet THUCAN) nhằm sửa đổi giá trị theo yêucầu của người sử dụng.2.3. 3. Quan sát công thức thức thức ăn có sẵn trong chương trìnhChương trình sẽ lưu lại các công thức thức thức ăn đã phối trộn và cho phép quansát lại những công thức thức ăn này.2.3. 4. Nhập một loại nguyên liệu mới cùng thành phần dinh dưỡng vào vùngdữ liệu thức ănTrong bảng dữ liệu trên, chúng ta có thể nhập thêm thức ăn phụ thuộc vào từng cơsở khác nhau. Số lượng thức ăn có thể nhập thêm là rất lớn (> 1000 loại). Mặtkhác chúng ta cũng có thể thay đổi giá trị dinh dưỡng của thức ăn nào đó nếu tathấy không còn phù hợp nữa.2.3. 5. Các bước tiến hành khi phối trộn thức ăn (sheet “PHOIHOP”)Bước 1. Chọn nguyên liệuVùng chọn thức ăn sẽ hiện thị tên thức ăn, số thức ăn (vị trí của thức ăn trong vùngdữ liệu), và giá thức ăn. Khi chọn thức ăn, nếu muốn sửa đổi một thông số nào đó(VD giá thức ăn), chúng ta xem số thức ăn và trở lại vùng dữ liệu để sửa đổi. Vùngnày cho phép chọn 40 loại thức ăn khi phối hợp.Bước 2. Ràng buộc tỷ lệ nguyên liệu trong khẩu phầnCác loại thức ăn khác nhau đều có tỷ lệ phối trộn tối đa trong từng loại thức ănnhất định. Vùng ràng buộc giới hạn của thức ăn cho phép khống chế lượng thức ănphù hợp với tính chất của thức ăn cũng như yêu cầu trong từng loại thức ăn.Bước 3. Chọn chất dinh dưỡng cần cân bằngNhằm nhận biết được giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn được chọn để phốihợp, đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho vùng tính toán, chương trình được thiết lậpvùng hiển thị giá trị dinh dưỡng, cho phép người sử dụng chọn những chất dinhdưỡng cần cân bằng theo yêu cầu.Bước 4. Nhập giá trị dinh dưỡng của 1 loại thức ăn nào đóở những loại vật nuôi khác nhau, các giai đoạn sinh lý khác nhau, giá trị dinhdưỡng trong thức ăn là khác nhau. Chính vì vậy đặc điểm của các loại thức ăn hỗnhợp dành cho gia súc, gia cầm ở nhưng giai đoạn sinh lý khác nhau là khác nhau.Do đó, chúng tôi thiết lập vùng ràng buộc giới hạn yếu tố dinh dưỡng nhằm mụcđích phối hợp cho các loại thức ăn tổng hợp khác nhau dựa trên đặc điểm dinhdưỡng của chúng.Bước 5. Phối hợpSau khi đã tiến hành các bước trên (chọn thức ăn, giới hạn tỷ lệ thức ăn trong thứcăn hỗn hợp, chọn chất dinh dưỡng cần cân bằng và giới hạn giá trị của các chấtdinh dưỡng cần cân bằng của 1 loại thức ăn nào đó...), chúng ta click vào nút“PHỐI HỢP”.Khi đó chương trình sẽ chạy và sẽ có hai khả năng:Trường hợp I: Khi đã cân bằng, chương trình sẽ hiển thị hộp thoại như sau:Trường hợp 2: Khi chưa cân bằng, chương trình sẽ hiển thị hộp thoại sau:Bước 6. Xem và in kết quảSau khi cân bằng xong (trường hợp 1), chúng ta có thể xem kết quả phối trộn bằngcác nhấn vào nút bấm sau:Trong vùng kết quả, chúng ta nhận biết được số lượng cụ thể của các loại thức ănđã chọn nhằm phối trộn cho 100 kg thức ăn hỗn hợp. Kết quả này phải nằm tronggiới hạn thức ăn mà chúng ta đã ràng buộc.