Do giữa kích thước và cân nặng của người bệnh có mối quan hệ phụ thuộc, việc xác định liều lượng thuốc trên cơ sở diện tích bề mặt thân thể người đôi khi lại tốt hơn theo cân nặng. Diện tích bề mặt thân thể bình thường trung bình của một người nam giới trưởng thành là 1,8 m2. Bảng sau đây trình bày mối liên hệ giữa ba yếu tố: Chiều cao (centimet), cân nặng (kilogam) và diện tích bề mặt thân thể (centimet vuông). Giá trị được tính từ công thức của DuBois và DuBois (Archsintern. Med. 1916,17: 863-71)
S = W0,425 × H0,725 × 71,84 |
Trong đó:
- S là diện tích bề mặt thân thể (cm2).
- W là khối lượng cơ thể (kg).
- H là chiều cao cơ thể (cm).
Bảng tính diện tích bề mặt thân thể người
Đối chiếu hàng dọc là cân nặng với hàng ngang là chiều cao sẽ cho số liệu diện tích bề mặt thân thể tính ra m2. Ví dụ: Một người có chiều cao 165 cm và cân nặng 60 kg sẽ có diện tích bề mặt thân thể là 1,66 m2 Toán Học Cơ Bản Các ví dụ
Những Bài Tập Phổ Biến
Toán Học Cơ Bản
Tìm Diện Tích Bề Mặt hình cầu (r)
Diện tích bề mặt của một hình cầu bằng nhân với Pi nhân với bán kính mũ 2. Thay thế giá trị của bán kính vào công thức để tìm diện tích bề mặt của hình cầu. Pi xấp xỉ bằng . Nhân với .
Cùng tìm hiểu và ôn lại công thức tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu cùng Quantrimang.com trong bài viết dưới đây nhé. Mục lục bài viết- Công thức tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu
- Mặt cầu là gì?
- Khối cầu là gì?
- Công thức tính diện tích mặt cầu
- Công thức tính thể tích hình cầu:
- Ví dụ về tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu
Công thức tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầuMặt cầu là gì?Mặt cầu là quỹ tích những điểm cách đều điểm O cố định cho trước một khoảng không đổi r trong không gian 3 chiều. Điểm O gọi là tâm và khoảng cách r gọi là bán kính của mặt cầu. Khối cầu là gì?Khối cầu là tập hợp những điểm nằm trong mặt cầu và mặt cầu được gọi là hình cầu hay khối cầu có tâm O bán kính là r = OA. Công thức tính diện tích mặt cầuDiện tích mặt cầu bằng 4 lần diện tích hình tròn lớn, bằng bốn lần hằng số Pi nhân với bình phương bán kính của hình cầu. Công thức tính thể tích hình cầu:Thể tích hình cầu hay còn được gọi là thể tích khối cầu được tính bằng ba phần tư của Pi nhân với lập phương bán kính hình cầu. Trong đó: - S là diện tích mặt cầu
- V là thể tích hình cầu
- r là bán kính mặt cầu/hình cầu
- d là bánh kính mặt cầu/hình cầu
Xem thêmVí dụ về tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầuBài 1: Cho hình tròn có chu vi là 31,4 cm. Hãy tính thể tích hình cầu có bán kính bằng bán kính của hình tròn vừa cho. Giải: Chu vi hình tròn C = 2πr = 31.4 cm => Bán kính r = C/2π = 5 cm Thể tích khối cầu đã cho là: V = ⁴⁄₃πr³ = 4/3.3,14.(5)³ = 523,3 cm³ Bài 2: Tính thể tích khối cầu có đường kính d = 4 cm. Giải: Bán kính r = d/2 = 2 cm Thể tích khối cầu là: V = ⁴⁄₃πr³ = 4/3.3,14.(2)³ = 33,49 cm³ Bài 3: Cho hình tròn đường kính 4a quay quanh đường kính của nó. Khi đó thể tích khối tròn xoay sinh ra bằng bao nhiêu? Giải: Cho hình tròn đường kính 4a quay quanh đường kính của nó ta được khối cầu có đường kính 4a hay bán kính R = 2a. Thể tích khối cầu là: Bài 4: Mặt cầu có bán kính R√3 có diện tích là: A. 4√3πR2 . B. 4πR2 . C. 6πR2 . D. 12πR2 . Giải: Áp dụng công thức: S = 4πR2 Diện tích mặt cầu có bán kính R√3 là: S = 4π(R√3)2 = 12πR2 . Chọn D. Hai công thức ngắn gọn thôi nhưng để nhớ lâu dài thì cũng tương đối khó đấy. Bookmark bài viết và mở ra khi bạn cần nhé. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn. Ngoài công thức tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu ở trên, các bạn có thể tham khảo thêm công thức tính diện tích của một số hình cơ bản khác như hình tam giác, hình chữ nhật, hình bình hành... Từ VLOS
Tìm
diện
tích
của
một
vật
chỉ
dễ
khi
bạn
hiểu
được
các
kỹ
thuật
và
công
thức
liên
quan.
Nếu
bạn
nắm
vững
kiến
thức,
bạn
có
thể
tính
diện
tích
và
diện
tích
bề
mặt
của
bất
kỳ
vật
nào.
Nào
chúng
ta
cùng
bắt
đầu
với
Bước
1
nhé.
-
Xác
định
hình
dạng
của
vật
thể.
Nếu
vật
thể
của
bạn
có
hình
dạng
không
dễ
xác
định
như
hình
tròn
hoặc
hình
thang,
chúng
có
thể
được
tạo
thành
từ
nhiều
hình
dạng
khác
nhau
thì
bạn
phải
nhận
biết
đó
là
những
hình
gì
để
tách
vật
thể
lớn
hơn
thành
các
vật
thể
nhỏ
hơn.
-
Trong
trường
hợp
này,
vật
thể
bao
gồm
các
hình
dạng
sau:
hình
tam
giác,
hình
thang,
hình
chữ
nhật,
hình
vuông,
và
hình
bán
nguyệt.
-
Viết
ra
công
thức
tính
diện
tích
của
mỗi
hình.
Những
công
thức
này
sẽ
cho
phép
bạn
sử
dụng
các
số
đo
đã
cho
của
mỗi
hình
để
tìm
diện
tích
của
chúng.
Dưới
đây
là
công
thức
tìm
diện
tích
của
mỗi
hình:
-
Diện
tích
Hình
vuông
=
cạnh2
=
a2
-
Diện
tích
Hình
chữ
nhật
=
chiều
rộng
x
chiều
cao
=
w
x
h
-
Diện
tích
Hình
thang
=
[(cạnh
1
+
cạnh
2)
x
chiều
cao]/2
=
[(a
+
b)
x
h]/2
-
Diện
tích
Hình
tam
giác
=
đáy
x
chiều
cao
x
1/2
=
(b
+
h)/2
-
Diện
tích
Hình
bán
nguyệt
=
(π
x
bán
kính2)/2
=
(π
x
r2)/2
-
Viết
ra
kích
thước
của
mỗi
hình.
Khi
bạn
đã
có
công
thức,
hãy
viết
ra
kích
thước
của
mỗi
hình
để
bạn
có
thể
thay
các
giá
trị
đó
vào
trong
công
thức.
Dưới
đây
là
kích
thước
của
mỗi
hình:
-
Hình
vuông:
a
=
2.5
in
-
Hình
chữ
nhật
=
w
=
4.5
in,
h
=
2.5
in
-
Hình
thang
=
a
=
3
in,
b
=
5
in,
h
=
5
in
-
Hình
tam
giác
=
b
=
3
in,
h
=
2.5
in
-
Hình
bán
nguyệt
=
r
=
1.5
in
-
Sử
dụng
công
thức
và
kích
thước
đã
cho
để
tính
diện
tích
của
mỗi
hình
và
cộng
chúng
lại
với
nhau.
Tìm
diện
tích
của
mỗi
hình
sẽ
giúp
bạn
tìm
ra
diện
tích
mỗi
phần
của
vật
thể;
khi
bạn
đã
tìm
được
diện
tích
của
mỗi
hình
bằng
cách
sử
dụng
công
thức
và
các
số
đo
đã
cho,
tất
cả
việc
bạn
phải
làm
là
cộng
các
diện
tích
đó
vào
với
nhau
để
tìm
diện
tích
của
toàn
bộ
vật
thể.
Khi
tính
diện
tích,
bạn
phải
ghi
nhớ
là
để
diện
tích
ở
đơn
vị
vuông.
Diện
tích
của
toàn
bộ
vật
thể
là
44.78
in2.
Đây
là
cách
làm:
-
Tìm
diện
tích
của
mỗi
hình:
-
Diện
tích
hình
vuông
=
2.5
in2
=
6.25
in2
-
Diện
tích
hình
chữ
nhật
=
4.5
in
x
2.5
in
=
11.25
in2
-
Diện
tích
hình
thang
=
[(3
in
+
5
in)
x
5
in]/2
=
20
in2
-
Diện
tích
hình
tam
giác
=
3
in
x
2.5
in
x
1/2
=
3.75
in2
-
Diện
tích
hình
bán
nguyệt
=
1.5
in2
x
π
x
1/2
=
3.53
in2
-
Cộng
diện
tích
của
các
hình
với
nhau:
-
Diện
tích
của
vật
thể
=
Diện
tích
hình
vuông
+
Diện
tích
hình
chữ
nhật
+
Diện
tích
hình
thang
+
Diện
tích
hình
bán
nguyệt
-
Diện
tích
của
vật
thể
=
6.25
in2
+
11.25
in2
+
20
in2
+
3.75
in2
+
3.53
in2
-
Diện
tích
của
vật
thể
=
44.78
in2
-
Viết
ra
công
thức
tính
diện
tích
bề
mặt
của
mỗi
hình.
Diện
tích
bề
mặt
là
toàn
bộ
diện
tích
các
mặt
của
vật
thể
và
bề
mặt
cong.
Tất
cả
các
vật
thể
ba
chiều
đều
có
diện
tích
bề
mặt;
thể
tích
là
khoảng
không
gian
bị
vật
thể
đó
chiếm
chỗ.
Dưới
đây
là
công
thức
tính
diện
tích
bề
mặt
của
các
vật
thể
khác
nhau:
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
vuông
=
6
x
cạnh2
=
6s2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
nón
=
π
x
bán
kính
x
cạnh
+
π
x
bán
kính2
=
π
x
r
x
s
+
πr2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
cầu
=
4
x
π
x
bán
kính2
=
4πr2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
trụ
=
2
x
π
x
bán
kính2
+
2
x
π
x
bán
kính
x
chiều
cao
=
2πr2
+
2πrh
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
chóp
có
đáy
là
hình
vuông
=
cạnh
đáy2
+
2
x
cạnh
đáy
x
h
=
b2
+
2bh
-
Viết
ra
kích
thước
của
mỗi
hình.
Kích
thước
của
chúng
như
sau:
-
Hình
lập
phương
=
cạnh
=
3.5
in
-
Hình
nón
=
r
=
2
in,
h
=
4
in
-
Hình
cầu
=
r
=
3
in
-
Hình
trụ
=
r
=
2
in,
h
=
3.5
in
-
Hình
chóp
có
đáy
là
hình
vuông
=
b
=
2
in,
h
=
4
in
-
Tính
diện
tích
bề
mặt
của
mỗi
hình.
Giờ,
tất
cả
việc
cần
làm
là
thay
các
kích
thước
tương
ứng
của
mỗi
hình
vào
trong
công
thức
tính
diện
tích
bề
mặt
của
mỗi
hình
và
thế
là
xong.
Cách
làm
như
sau:
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
lập
phương
=
6
x
3.52
=
73.5
in2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
nón
=
π(2
x
4)
+
π
x
22
=
37.7
in2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
cầu
=
4
x
π
x
32
=
113.09
in2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
trụ
=
2π
x
22
+
2π(2
x
3.5)
=
69.1
in2
-
Diện
tích
bề
mặt
hình
chóp
có
đáy
là
hình
vuông
=
22
+
2(2
x
4)
=
20
in2
-
Đo
kích
thước
của
các
vật
thể
bằng
cách
sử
dụng
thước
chia
hoặc
thước
cặp
-
Đừng
nhầm
lẫn
giữa
diện
tích
và
diện
tích
bề
mặt,
chúng
giống
nhau
nhưng
được
sử
dụng
khác
nhau.
Diện
tích
được
sử
dụng
cho
các
vật
thể
trong
mặt
phẳng
và
diện
tích
bề
mặt
được
sử
dụng
trong
trường
hợp
các
vật
thể
ba
chiều.
-
http://www.mathsisfun.com/area.html
- Tính Diện tích của Một Vật
|