Hay nhất
Gọi số mol etan và etilen lần lượt là a (mol) và b (mol) Số mol hỗn hợp khí:\(a+b=\frac{3,36}{22,4}=0,15\) (1) Khối lượng bình brom tăng bằng khối lượng etilen:\(28b=2,8\) (2) Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{\begin{matrix} a+b=0,15\\ 28b=2,8 \end{matrix}\right. \Rightarrow \left\{\begin{matrix} a=0,05\\ b=0,1 \end{matrix}\right.\) Vậy số mol etan và số mol etilen lần lượt là 0,05 mol và 0,1 mol Chúc bạn học tốt!
Bài 5 trang 147 SGK Hóa Học 11 Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilen qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. a) Viết các phương trình hoá học để giải thích quá trình thí nghiệm trên. b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi khí trong hỗn hợp. Phương pháp giải – Xem chi tiết a) Cho qua dd nước brom chỉ có etilen và axetilen phản ứng. Cho qua dd bạc nitrat trong amoniac chỉ có axetien phản ứng Các phương trình hóa học C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (1) C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (2) CH≡CH +2AgNO3 + 2NH3 → AgC≡CAg↓ + 2NH4NO3 (3) b) Tìm được mol C2H2 theo số mol của Ag2C2 VC3H8 = 1,68 (lít) => số mol của C2H4 = 0,3 – nC2H2 – nC3H8 Thành phần phần trăm về thể tích chính là thành phần phần trăm về số mol – Có số mol mỗi khí => tính được khối lượng hỗn hợp khí => thành phần phần trăm về khối lượng Quảng cáoa) Các phương trình hóa học C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (1) C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (2) CH≡CH +2AgNO3 + 2NH3 → AgC≡CAg↓ + 2NH4NO3 (3) b) Theo PTHH (3) \(\begin{gathered} {n_{{C_2}{H_2}}} = {n_{A{g_2}{C_2}}} = \frac{{24,24}}{{240}} = 0,101(mol) \hfill \\ = > {n_{{C_2}{H_4}}} = \frac{{6,72 – 1,68}}{{22,4}} – 0,101 = 0,124(mol) \hfill \\ {n_{{C_3}{H_8}}} = \frac{{1,68}}{{22,4}} = 0,075\,(mol) \hfill \\ \end{gathered} \) Phần trăm số mol khí cũng là phần trăm thể tích khí: \(\begin{gathered} {V_{{C_2}{H_2}}} = \frac{{0,101}}{{0,3}}.100\% = 33,7\% \hfill \\ = > {V_{{C_2}{H_4}}} = \frac{{0,124}}{{0,3}}.100\% = 41,3\% \hfill \\ {V_{{C_3}{H_8}}} = 25\% \hfill \\ \end{gathered} \) Khối lượng hỗn hợp X là: mX = 0,101.26 + 0,124.28 + 0,075.44 = 9,398(g) Phần trăm theo khối lượng của các khí là: \(\begin{gathered} \% {m_{{C_2}{H_2}}} = \frac{{0,101.26}}{{9,398}}.100\% = 27,9\% \hfill \\ = > \% {m_{{C_2}{H_4}}} = \frac{{0,124.28}}{{9,398}}.100\% = 36,9\% \hfill \\ \% {m_{{C_3}{H_8}}} = 35,2\% \hfill \\ \end{gathered} \) Dẫn 6.72 lít hỗn hợp khí gồm etilen và axetilen vào bình đựng dung dịch brom dư sau phần ứng lượng brom đã phản ứng là 64 gam . Thành phần phần trăm của hôn hợp khí etilen và axetilen lần lượt là
Với giải bài 5 trang 147 sgk Hóa học lớp 11 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Hóa 11. Mời các bạn đón xem: Giải Hóa 11 Bài 33: Luyện tập: Ankin Video Giải Bài 5 trang 147 Hóa học 11 Bài 5 trang 147 Hóa học 11: Dẫn 6,72 lit hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilen đi qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lit hỗn hợp khí X trên qua dung dịch AgNO3/NH3 thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở đktc. a. Viết các phương trình hoá học giải thích các thí nghiệm trên. b. Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi khí trong hỗn hợp. Lời giải: a) Dẫn hỗn hợp X qua dung dịch brom: CH2=CH2 + Br2 → CH2Br-CH2Br (1) CH≡CH + 2Br2 → CHBr2-CHBr2 (2) Khí không bị hấp thụ (hay không có phản ứng) là khí propan (C3H8) Dẫn hỗn hợp X qua AgNO3/ NH3 chỉ có phản ứng: CH≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 → AgC≡CAg↓vàng + 2NH4NO3 (3) b) 1,68 lit khí không bị dung dịch Br2 hấp thụ là propan Phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp là: Phần trăm khối lượng mỗi khí trong hỗn hợp là: Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 11 hay, chi tiết khác: Bài 1 trang 147 Hóa 11: Dẫn hỗn hợp khí gồm metan, etilen, axetilen đi vào một lượng dư dung dịch bạc nitrat trong dung dịch amoniac… Bài 2 trang 147 Hóa 11: Viết phương trình hóa học của các phản ứng thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau:… Bài 3 trang 147 Hóa 11: Viết phương trình hoá học của các phản ứng từ axetilen và các chất vô cơ cần thiết điều chế các chất sau… Bài 4 trang 147 Hóa 11: Khi thực hiện phản ứng nhiệt phân metan để điều chế axetilen thu được hỗn hợp X gồm axetilen… Bài 6 trang 147 Hóa 11: Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lit hiđrocacbon X thu được 6,72 lit CO2 (các thể tích khí đo được ở đktc)… Bài 7 trang 147 Hóa 11: Ứng với công thức phân tử C5H8 có bao nhiêu ankin đồng phân của nhau… Bài 5 trang 147 SGK Hóa Học 11 Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilen qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. a) Viết các phương trình hoá học để giải thích quá trình thí nghiệm trên. b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi khí trong hỗn hợp. Phương pháp giải – Xem chi tiết a) Cho qua dd nước brom chỉ có etilen và axetilen phản ứng. Cho qua dd bạc nitrat trong amoniac chỉ có axetien phản ứng Các phương trình hóa học C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (1) Xem thêm just for funzies là gì C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (2) CH≡CH +2AgNO3 + 2NH3 → AgC≡CAg↓ + 2NH4NO3 (3) b) Tìm được mol C2H2 theo số mol của Ag2C2 VC3H8 = 1,68 (lít) => số mol của C2H4 = 0,3 – nC2H2 – nC3H8 Thành phần phần trăm về thể tích chính là thành phần phần trăm về số mol – Có số mol mỗi khí => tính được khối lượng hỗn hợp khí => thành phần phần trăm về khối lượng Quảng cáo a) Các phương trình hóa học C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (1) C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (2) CH≡CH +2AgNO3 + 2NH3 → AgC≡CAg↓ + 2NH4NO3 (3) b) Theo PTHH (3) \(\begin{gathered} {n_{{C_2}{H_2}}} = {n_{A{g_2}{C_2}}} = \frac{{24,24}}{{240}} = 0,101(mol) \hfill \\ = > {n_{{C_2}{H_4}}} = \frac{{6,72 – 1,68}}{{22,4}} – 0,101 = 0,124(mol) \hfill \\ {n_{{C_3}{H_8}}} = \frac{{1,68}}{{22,4}} = 0,075\,(mol) \hfill \\ |