Đề thi khảo sát thpt quốc gia 2023 môn văn

Đề thi khảo sát thpt quốc gia 2023 môn văn

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 – 2023, Đề thi khảo sát đầu năm lớp 7 môn Văn năm 2022 – 2023 sẽ giúp các em học sinh ôn tập và củng

Có thể bạn quan tâm

  • Đề kiểm tra học kì II lớp 9 môn Công nghệ – THCS Nguyễn Huệ, Khánh Hòa
  • Giáo án Địa lí 9 năm 2022 – 2023
  • Bộ đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2019 – 2020
  • Tiếng Anh 12 Unit 6: Project
  • Nghị luận “Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm”

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 – 2023

Bạn Đang Xem: Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 – 2023

Đề thi khảo sát đầu năm lớp 7 môn Văn năm 2022 – 2023 gồm đề kiểm tra có đáp án chi tiết kèm theo. Đây là đề kiểm tra chất lượng đầu năm học lớp 7 được áp dụng chung với cả 3 bộ sách theo chương trình GDPT mới.

Đề khảo sát chất lượng đầu năm Ngữ văn 7 nhằm khảo sát chất lượng đầu năm để phân loại học sinh. Thông qua bài khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh sẽ xác định rõ năng lực và thái độ học tập của bản thân, qua đó nắm bắt được chính xác tình hình học hiện tại để xác định mục tiêu phù hợp cho năm học mới. Vậy sau đây là đề khảo sát chất lượng đầu năm Văn 7 năm 2022, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.………………..

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, côn trùng thấy nó đều phải ngại.

Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì.

Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt.

Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng….

(Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi – Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 )

Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào?

A. Đặc điểm của con bọ ngựa.

B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc.

C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng.

D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại.

Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy?

A. bọ ngựa

B. nhỏ xíu

C. truyền thuyết

D. mềm mại

Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”?

A. Chỉ thời gian

B. Chỉ mục đích

C. Chỉ phương tiện

D. Chỉ địa điểm

Xem Thêm : Đề cương ôn thi học kì 1 môn Hóa học lớp 12 năm 2019 – 2020

Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.”?

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. Hoán dụ

Câu 5. Dòng nào nêu không đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4?

A. Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái.

B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương.

C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc.

D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa.

Câu 6. Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.

Câu 7. Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5-> 7 câu).

II. Viết (6,0 điểm)

Viết bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà em hứng thú.

I. Đọc hiểu

– Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm.

– Câu 6: Tối đa được 0.5 điểm.

0.5

– Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ. (0,25)

– Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. (0,25)

– Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.

0.25

– Đạt ½ yêu cầu:

+ Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ .

+ Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa.

0

– HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.

– Câu 7: Tối đa được 1 điểm.

1

Xem Thêm : Văn mẫu lớp 12: Đoạn văn nghị luận về niềm tin (13 mẫu)

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết sâu sắc và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,…(0,5)

– Nội dung: HS trình bày những hiểu biết và bài học của bản thân sau khi đọc đoạn trích.

– Hình thức: Một đoạn văn từ 5 đến 7 câu.

0.75

Xem Thêm : Văn mẫu lớp 12: Đoạn văn nghị luận về niềm tin (13 mẫu)

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết mới và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,…(0,5)

0.5

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu nhưng còn mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày hiểu biết và bài học của bản thân về con bọ ngựa. (0,25)

0.25

– HS viết 1 đoạn văn nhưng còn chưa đúng thể thức, chưa đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu, nhưng còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp.

– Trình bày được hiểu biết, bài học của mình nhưng còn lộn xộn.

0

– HS chưa viết 1 đoạn văn đúng thể thức hoặc không viết.

– Chưa trình bày được những hiểu biết, bài học của bản thân.

II. Viết

I. Mở bài:

Giới thiệu giờ ra chơi của trường em đang học

Trong cuộc đời mỗi chúng ta, ai cũng đều trải qua thời cắp sách đến trường mười hai năm học, một quãng thời gian vô cùng dài của một đời người. Quãng thời gian đó, mang lại cho chúng ta vui buồn, bao cảm xúc khác nhau. Nhưng dù bạn học bất kì trường nào bạn đã từng trải qua những giây phút thư thái và thoải mái của giờ ra chơi. Đó thời gian gian chúng ta có thể làm rất nhiều điều với bạn bè, thầy cô và mái trường thân yêu của chúng ta.

II. Thân bài: tả trường em giờ ra chơi

1. Tả bao quát giờ ra chơi

2. Tả chi tiết giờ ra chơi

a. Tả người giờ ra chơi

b. Tả cảnh giờ ra chơi

c. Cảnh sân trường sau giờ ra chơi

III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về trường về giờ ra chơi

Nguồn: https://quatangtiny.com
Danh mục: Các Lớp Học