Xem nhanh Show
Kính hiển vi cùng các thiết bị quan sát ra đời hỗ trợ người dùng đắc lực trong việc làm rõ hình ảnh mẫu để chủ động hơn trong công việc của mình. Vậy thì kính hiển vi là gì? Cấu tạo các bộ phận của kính như thế nào? Kính hiển vi quang học là gì?Kính hiển vi quang học chính là một dụng cụ quang học hỗ trợ cho mắt gồm có nhiều lăng kính với các độ phóng đại khác nhau, có tác dụng làm tăng góc trông ảnh của những vật rất nhỏ mà ta không thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Sản phẩm này được dùng chủ yếu trong các hoạt động nghiên cứu, quan sát, kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng. Là công cụ thường thấy tại trường học, phòng nghiên cứu,... Cấu tạo của kính hiển vi quang họcKính hiển vi cấu tạo gồm 4 bộ phận chính: Hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều chỉnh. Cùng tìm hiểu chi tiết các bộ phận của kính để nắm được cấu tạo giúp cho việc sử dụng thiết bị này được tốt nhất. Hệ thống giá đỡHệ thống giá đỡ của kính hiển vi quang học giúp người sử dụng có thể chủ động thao tác, làm việc dễ dàng. Hệ thống này gồm:Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
Hệ thống phóng đạiHệ thống phóng đại là một trong các bộ phận kính hiển vi có vai trò quan trọng, bao gồm thị kính và vật kính. Khi quan sát, người sử dụng có thể chủ động điều chỉnh phù hợp để có thể thấy vật mẫu rõ ràng nhất.
Xem thêm:Cách điều chỉnh thị kính trên kính hiển vi Hệ thống chiếu sángHệ thống chiếu sáng bao gồm: Nguồn sáng, màn chắn, tụ quang kính hiển vi. Hệ thống này bổ trợ cho việc quan sát mẫu vật được dễ dàng, khi quan sát người dùng có thể nhìn thất vật mẫu được rõ nhất. Nguồn sáng sử dụng là gương hoặc đèn.
Màn chắn được đặt vào trong tụ quang kính hiển vi, dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng. Bộ phận này dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng. Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn điều chỉnh và bổ sung ánh sáng cho kính hiển vi soi nổi Hệ thống điều chỉnhHệ thống điều chỉnh được cấu tạo bởi các núm điều chỉnh linh hoạt phục vụ quá trình quan sát, làm việc với kính được diễn ra thuận tiện. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm kính hiển vi cầm tay, các núm vi chỉnh được tối giản thay vào đó là các tính năng tự động của kính giúp cho việc quan sát được tiến hành dễ dàng.
Công dụng của kính hiển viLà thiết bị quan sát có vai trò vô cùng quan trọng trong một số ngành nghề lĩnh vực hiện nay, có thể tham khảo như:
Mua kính hiển vi quang học ở đâu?Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị phân phối dòng kính hiển vi, để lựa chọn được sản phẩm có chất lượng tốt, bạn cần tìm hiểu về sản phẩm và địa chỉ bán hàng uy tín, chất lượng. Bạn có thể tham khảo mua thiết bị này tại maydochuyendung.com - trang bán hàng trực tuyến của công ty THB Việt Nam. Chúng tôi là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm kính hiển vi quang học. Với 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chúng tôi xin cam kết mang đến cho quý khách hàng sản phẩm chất lượng, giá thành cạnh tranh nhất. Đặc biệt, với một chế độ bảo hành chính hãng giúp quý khách yên tâm hơn trong quá trình sử dụng. Nếu bạn còn băn khoăn, thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua HOTLINE: HN: 0904810817-HCM: 0979244335 để được hỗ trợ tốt nhất.
KÍNH HIỂN VI
I - ĐỊNH NGHĨA Kính hiển vi là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt để quan sát những vật rất nhỏ. Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn rất nhiều lần so với số bội giác của kính lúp
II - CẤU TẠO - Vật kính \({L_1}\): là một thấu kính hội tụ (hoặc hệ thấu kính có tác dụng như thấu kính hội tụ) có tiêu cự rất nhỏ (cỡ milimét) - Thị kính \({L_2}\): là kính lúp dùng để quan sát ảnh của vật tạo bởi vật kính. Vật kính và thị kính gắn đồng trục ở hai đầu một ống hình trụ sao cho trục chính của chúng trùng nhau và khoảng cách giữa chúng \({O_1}{O_2} = L\) không đổi. Người ta gọi \(\delta = F_1'{F_2}\) (khoảng cách từ tiêu điểm ảnh của thấu kính \({L_1}\) đến tiêu điểm vật của thấu kính \({L_2}\)) là độ dài quang học. - Ngoài ra còn có các bộ phận phụ khác như bộ phận tụ sáng, bộ phận nâng hạ ống kính, …
III - SỰ TẠO ẢNH BỞI KÍNH HIỂN VI - Vật kính \({L_1}\) có tác dụng tạo ảnh thật \({A_1}{B_1}\) lớn hơn vật \(AB\) nằm trong khoảng \({O_2}{F_2}\) - Thị kính \({L_2}\) tạo ảnh ảo sau cùng \({A_2}{B_2}\) lớn hơn vật nhiều lần và ngược chiều so với vật \(AB\). - Mắt đặt sau thị kính \({L_2}\) để quan sát sẽ nhìn thấy ảnh \({A_2}{B_2}\) của vật \(AB\) tạo bơi kính hiển vi - Ảnh sau cùng \({A_2}{B_2}\) phải được tạo ra trong khoảng nhìn rõ của mắt. Do đó phải điều chỉnh kính để thay đổi khoảng cách \({d_1}\) từ vật \(AB\) đến vật kính \({O_1}\). - Nếu ảnh của vật cần quan sát được tạo ra ở vô cực thì ta có sự ngắm chừng ở vô cực. * Khi quan sát vật bằng kính hiển vi phải thực hiện như sau: - Vật phải được kẹp giữa hai tấm thủy tinh mỏng trong suốt, đó là tiêu bản. - Vật được cố định trên giá, ta dời toàn bộ ống kính từ vị trí sát vật ra xa dần bằng ốc vi cấp.
IV - SỐ BỘI GIÁC KHI NGẮM CHỪNG Ở VÔ CỰC ${G_\infty } = \left| {{k_1}} \right|{G_2} = \frac{{\deltaĐ }}{{{f_1}{f_2}}}$ Trong đó: + \({G_\infty }\): số bội giác của kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực + \({k_1}\): số phóng đại của vật kính \({L_1}\) + \({G_2}\): số bộ giác của thị kính \({L_2}\) + \(\delta \): độ dài quang học + \({f_1}\): tiêu cự của vật kính \({L_1}\) + \({f_2}\): tiêu cự của thị kính \({L_2}\) + \(Đ = O{C_C}\): khoảng nhìn rõ gần nhất của mắt Sơ đồ tư duy về kính hiển vi |