Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

Mục lục

  • 1 Mô tả
    • 1.1 Mô tả
    • 1.2 Lượng mưa
    • 1.3 Thảm thực vật và sử dụng đất
  • 2 Phân bố
  • 3 Một số khu vực điển hình
  • 4 Tham khảo

Mô tảSửa đổi

Kiểu khí hậu này có sự dao động nhiệt độ theo mùa cực đoan nhất hành tinh: vào mùa đông, nhiệt độ có thể xuống dưới −50°C (−58°F) và vào mùa hè, nhiệt độ có thể vượt quá 30°C (86°F). Tuy nhiên, mùa hè khá ngắn; thường không quá ba tháng trong năm (nhưng ít nhất một tháng) có nhiệt độ trung bình 24 giờ ít nhất là 10°C (50°F) để rơi vào loại khí hậu này và tháng lạnh nhất trung bình dưới 0°C (32°F) (hoặc −3°C (27°F)). Nhiệt độ thấp kỷ lục có thể đạt tới −70°C (−94°F).[1]

Trong 5-7 tháng liên tiếp, nhiệt độ trung bình luôn dưới mức đóng băng, tất cả độ ẩm trong đất và lòng đất đóng băng dày đến độ sâu nhiều ft. Hơi ấm mùa hè không đủ để làm tan hơn một vài ft bề mặt lòng đất, do đó tầng đất đóng băng vĩnh cửu chiếm ưu thế ở hầu hết các khu vực không gần ranh giới phía nam của vùng khí hậu này. Sự tan băng theo mùa xâm nhập từ 2 đến 14ft (0,61 đến 4,27 m), tùy thuộc vào vĩ độ và loại mặt đất. Một số khu vực phía bắc có khí hậu cận cực nằm gần các đại dương (phía nam Alaska, rìa phía bắc của châu Âu, bán đảo Sakhalin và bán đảo Kamchatka), có mùa đông ôn hòa hơn và không có băng vĩnh cửu, và phù hợp hơn cho canh tác trừ khi lượng mưa quá lớn. Mùa không có sương giá rất ngắn, thay đổi nhiều nhất từ khoảng 45 đến 100 ngày và tình trạng đóng băng có thể xảy ra trong bất kỳ tháng nào ở nhiều khu vực.

Mô tảSửa đổi

s: Có mùa hè khô, tháng khô nhất vào khoảng 6 tháng khi mà mặt trời mọc cao nhất trong năm (tháng 4 đến tháng 9 ở Bắc bán cầu, tháng 10 đến tháng 3 ở Nam bán cầu) có ít hơn 30 milimét (1,18 in) / 40mm (1,57 in) lượng mưa và có chính xác hoặc ít hơn 1⁄3 lượng mưa của tháng ẩm nhất trong thời điểm mặt trời mọc thấp hơn hàng năm (tháng 10 đến tháng 3 ở Bắc bán cầu, tháng 4 đến tháng 9 ở Nam bán cầu), w: Một mùa đông khô hạn, tháng khô nhất lúc mặt trời mọc ở độ cao thấp hàng năm có chính xác hoặc ít hơn một phần mười lượng mưa được tìm thấy trong tháng ẩm nhất vào nửa năm mùa hè, f: Không có mùa khô, không đáp ứng được một trong các thông số kỹ thuật thay thế.

Chữ cái thứ ba biểu thị đặc điểm nhiệt độ: c: Cận cực thông thường, chỉ 1-3 tháng nhiệt độ trên 10°C (50,0°F), tháng lạnh nhất dưới −3°C (26,6°F). d: Cận cực khắc nghiệt, chỉ 1-3 tháng nhiệt độ trên 10°C (50,0°F), tháng lạnh nhất ngang hoặc dưới −38°C (−36,4°F).

Lượng mưaSửa đổi

Hầu hết các vùng khí hậu cận cực có lượng mưa rất ít, thường không quá 380mm (15in) trong cả năm. Cách xa bờ biển, lượng mưa chủ yếu xảy ra vào những tháng ấm hơn, trong khi ở những vùng ven biển có khí hậu cận cực, lượng mưa lớn nhất thường là trong những tháng mùa thu khi độ ấm tương đối của đất liền trên biển là lớn nhất. Lượng mưa thấp, theo tiêu chuẩn của các vùng ôn đới hơn với mùa hè dài hơn và mùa đông ấm hơn, thường là đủ để xem sự thoát hơi nước rất thấp để cho phép địa hình ngập nước ở nhiều khu vực có khí hậu cận cực và cho phép tuyết phủ trong mùa đông.

Một ngoại lệ đáng chú ý của mô hình này là khí hậu cận cực xảy ra ở độ cao lớn ở các vùng ôn đới khác có lượng mưa cực kỳ cao do sự nâng lên về mặt địa lý. Núi Washington, với nhiệt độ đặc trưng của khí hậu cận cực, nhận được lượng mưa trung bình tương đương 101,91 inch (2.588,5mm) lượng mưa mỗi năm. Các khu vực ven biển của Khabarovsk cũng có lượng mưa lớn hơn nhiều vào mùa hè do ảnh hưởng về mặt địa lý (lên tới 175 milimét (6,9 in) vào tháng 7 ở một số khu vực), trong khi bán đảo núi Kamchatka và đảo Sakhalin thậm chí còn ẩm hơn do độ ẩm địa lý không bị giới hạn những tháng ấm hơn và tạo ra những dòng sông băng lớn ở Kamchatka. Labrador, ở miền đông Canada, ẩm ướt tương tự trong suốt cả năm do vùng áp thấp Iceland bán kiên cố và có thể nhận được lượng mưa tương đương tới 1.300mm (51in) mỗi năm, tạo ra một lớp tuyết dày tới 1,5 mét (59in) không tan chảy cho đến tháng Sáu.

Thảm thực vật và sử dụng đấtSửa đổi

Thảm thực vật ở những vùng có khí hậu cận cực thường có độ đa dạng thấp, vì chỉ những thực vật khỏe mạnh mới có thể sống sót qua mùa đông dài và tận dụng mùa hè ngắn. Cây chủ yếu giới hạn ở cây lá kim, vì rất ít cây lá rộng có thể sống sót ở nhiệt độ rất thấp trong mùa đông. Loại rừng này còn được gọi là taiga, một thuật ngữ đôi khi được áp dụng cho khí hậu cũng được tìm thấy ở đó. Mặc dù tính đa dạng có thể thấp, số lượng rất cao và rừng taiga (boreal) là quần thể rừng lớn nhất trên hành tinh, với hầu hết các khu rừng nằm ở Nga và Canada. Quá trình thực vật trở nên thích nghi với nhiệt độ lạnh được gọi là quá trình đông cứng.

Tiềm năng nông nghiệp nói chung là kém, do vô sinh tự nhiên của đất và sự phổ biến của đầm lầy và hồ do rời khỏi các dải băng, và mùa sinh trưởng ngắn cấm tất cả các loại cây trồng khó nhất. (Mặc dù mùa ngắn, những ngày hè dài ở các vĩ độ như vậy không cho phép một số ngành nông nghiệp.) Ở một số khu vực, băng đã quét sạch bề mặt đá, hoàn toàn thoát khỏi tình trạng quá tải. Ở những nơi khác, các lưu vực đá đã được hình thành và các dòng chảy bị phá hủy, tạo ra vô số hồ.

Mục lục

  • 1 Vị trí địa lý
  • 2 Địa hình
    • 2.1 Bề mặt bị chia cắt thẳng đứng
    • 2.2 Hướng của hệ thống núi
    • 2.3 Sự phân bố địa hình
  • 3 Khoáng sản
  • 4 Khí hậu
    • 4.1 Các nhân tố hình thành khí hậu
      • 4.1.1 Vị trí địa lý
      • 4.1.2 Hình dạng và kích thước
      • 4.1.3 Địa hình
      • 4.1.4 Các dòng biển
    • 4.2 Hoàn lưu khí quyển và sự thay đổi thời tiết theo mùa
      • 4.2.1 Mùa đông
      • 4.2.2 Mùa hạ
    • 4.3 Đặc điểm các đới khí hậu
      • 4.3.1 Đới khí hậu cực
      • 4.3.2 Đới khí hậu cận cực
      • 4.3.3 Đới khí ôn đới
      • 4.3.4 Đới khí cận nhiệt đới
      • 4.3.5 Đới khí nhiệt đới
      • 4.3.6 Đới khí hậu cận xích đạo
      • 4.3.7 Đới khí hậu xích đạo
  • 5 Thủy văn
    • 5.1 Đặc điểm chung về sông ngòi
    • 5.2 Các lưu vực sông
      • 5.2.1 Lưu vực Bắc Băng Dương
      • 5.2.2 Lưu vực Thái Bình Dương
      • 5.2.3 Lưu vực Ấn Độ Dương
      • 5.2.4 Lưu vực nội lưu
    • 5.3 Các hồ
    • 5.4 Băng hà
  • 6 Các đới cảnh quan tự nhiên
    • 6.1 Vòng đai cực và cận 2 cực
    • 6.2 Vòng đai ôn đới
      • 6.2.1 Đới rừng lá kim
      • 6.2.2 Đới rừng hỗn hợp và rừng lá rộng
      • 6.2.3 Đới thảo nguyên rừng và thảo nguyên
      • 6.2.4 Đới bán hoang mạc và hoang mạc ôn đới
    • 6.3 Vòng đai cận nhiệt đới
      • 6.3.1 Đới rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt đới
      • 6.3.2 Đới rừng hỗn hợp cận nhiệt đới gió mùa
    • 6.4 Vòng đai nhiệt đới
    • 6.5 Vòng đai cận xích đạo
      • 6.5.1 Đới rừng nhiệt đới ẩm thường xanh
      • 6.5.2 Đới rừng gió mùa, rừng thưa, xavan cây bụi
    • 6.6 Vòng đai xích đạo
  • 7 Các khu vực địa lý tự nhiên
    • 7.1 Bắc Á
    • 7.2 Trung Á
    • 7.3 Tây Nam Á
    • 7.4 Nam Á & Đông Nam Á
    • 7.5 Đông Á
  • 8 Địa lý xã hội
    • 8.1 Dân cư
    • 8.2 Thành phần chủng tộc
    • 8.3 Các quốc gia và vùng lãnh thổ
    • 8.4 Tình hình sử dụng tài nguyên
  • 9 Chú thích
  • 10 Tham khảo
  • 11 Liên kết ngoài

1. Khí hậu châu Á phân hóa rất đa dạng

a.Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều đới khác nhau

- Từ Bắc xuống Nam có 5đới khí hậu:

Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

+Đới khí hậu cực và cận cực

+Đới khí hậuônđới

+Đới khí hậu cận nhiệt

+Đới khí hậu nhiệtđới

+Đới khí hậu xíchđạo

- Nguyên nhân: Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắcđến vùng Xíchđạo.

b. Cácđới khí hậu châu Á thườngphân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau

Vídụ:Đớikhíhậuônđớiphân hoáthành cáckiểukhíhậusau:

+ Kiểuônđới lụcđịa

+ Kiểuônđới gió mùa

+ Kiểuônđới hải dương

- Nguyên nhân: Lãnh thổ rất rộng, có các dãy núi và sơn nguyên cao ngănảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nộiđịa.

- Ngoài ra, trên các núi và sơn nguyên khí hậu còn thayđổi theo chiều cao.

@16509@@16511@

Lý thuyết khí hậu châu Á Địa lí 8

1. Khí hậu châu Á phân hoá rất đa dạng

Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

a) Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều đới khác nhau

- Đới khí hậu cực và cận cực.

- Đới khí hậu ôn đới.

- Đới khí hậu cận nhiệt.

- Đới khí hậu nhiệt đới.

- Đới khí hậu xích đạo.

b) Các đới khí hậu châu Á thường phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau

- Đới khí hậu ôn đới:

+ Kiểu khí hậu ôn đới lục địa.

+ Kiểu khí hậu ôn đới gió mùa.

+ Kiểu khí hậu ôn đới hải dương.

- Đới khí hậu cận nhiệt:

+ Kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải.

+ Kiểu khí hậu cận nhiệt gió mùa.

+ Kiểu khí hậu cận nhiệt lục địa.

+ Kiểu núi cao.

- Đới khí hậu nhiệt đới:

+ Kiểu nhiệt đới khô.

+ Kiểu nhiệt đới gió mùa.

=> Nguyên nhân:

- Lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích Đạo.

- Lãnh thổ rất rộng lớn.

- Ảnh hưởng của các dãy núi, sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa.

- Trên các núi và sơn nguyên cao khí hậu thay đổi theo chiều cao.

2. Khí hậu châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa

a) Các kiểu khí hậu gió mùa

- Khí hậu gió mùa châu Á gồm các kiểu:

+ Khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á.

+ Khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới phân bố ở Đông Á.

- Kiểu khí hậu gió mùa: trong năm có hai mùa rõ rệt.

=> Nguyên nhân: mùa đông gió từ nội đị thổi ra, không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể; mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào lục địa, thời tiết nóng, ẩm mưa nhiều.

b) Các kiểu khí hậu lục địa

- Kiểu khí hậu lục địa ở châu Á: ôn đới lục địa, cận nhiệt lục địa, nhiệt đới khô.

- Phân bố: các vùng nội địa, khu vực Tây Nam Á.

- Đặc điểm: mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng khô, lượng mưa trung bình 200 - 500 mm, hoang mạc và bán hoang mạc phát triển.

=> Nguyên nhân: độ bốc hơi lớn, độ ẩm thấp.

  • Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

    Trả lời câu hỏi mục 1 trang 7 SGK Địa lí 8

    a) Quan sát hình 2.1, em hãy: Đọc tên các đới khí hậu từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo dọc theo kinh tuyến 80 độ Đ.Giải thích tại sao khí hậu châu Á lại chia thành nhiều đới như vậy? b) Quan sát hình 2.1, em hãy chỉ một trong các đới có nhiều kiểu khí hậu và đọc tên các kiểu khí hậu thuộc đới đó.

  • Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

    Quan sát hình 2.1, em hãy chỉ các khu vực thuộc các kiểu khí hậu gió mùa.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 8 SGK Địa lí 8

  • Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

    Quan sát hình 2.1, em hãy: Chỉ những khu vực thuộc các kiểu khí hậu lục địa. Cho biết các kiểu khí hậu lục địa có những đặc điểm chung gì đáng chú ý?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 8 SGK Địa lí 8

  • Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

    Bài 1 trang 9 SGK Địa lí 8

    Dựa vào các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của ba địa điểm dưới đây em hãy cho biết: Mỗi địa điểm nằm trong kiểu khí hậu nào? Nêu đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa của mỗi địa điểm đó.

  • Đới khí hậu cực và cận cực phân bố ở đâu của châu a

    Bài 2 trang 9 SGK Địa lí 8

    Dựa vào bảng 2.1 hãy vẽ biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa vào vở học và xác định địa điểm này thuộc kiểu khí hậu nào.

1. Khí hậu châu Á phân hoá rất đa dạng.

a) Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều đới khác nhau.

- Châu Á có đầy đủ các đới khí hậu trên Trái Đất: từ cực Bắc đến vùng Xích đạo là đới khí hậu cực và cận cực, ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới, xích đạo.

- Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực đến xích đạo nên châu Á có nhiều đới khí hậu.

b) Các đới khí hậu châu Á thường phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau.

- Mỗi đới khí hậu thường phân hóa thành nhiều kiểu khác nhau.

- Nguyên nhân do lãnh thổ rộng, có các dãy núi lớn ngăn ảnh hưởng của biển vào đất liền và làm khí hậu phân hóa theo độ cao.

2. Khí hậu châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa.

a) Các kiểu khí hậu gió mùa.

- Khí hậu gió mùa nhiệt đới: Nam Á và Đông Nam Á.

- Khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới: Đông Á.

- Đặc trưng của khí hậu gió mùa:

+) Mùa đông gió từ nội địa thổi ra, khô và lạnh.

+) Mùa hạ gió từ đại dương thổi vào, nóng ẩm và mưa nhiều. Nam Á và Đông Nam Á là khu vực có mưa vào loại nhiều nhất thế giới.

b) Các kiểu khí hậu lục địa.

- Phân bố: trung tâm châu Á và khu vực Tây Nam Á

- Đặc trưng:

+ Mùa đông rất lạnh, khô.

+ Mùa hè rất nóng, khô.

+ Biên độ nhiệt ngày, năm rất lớn, cảnh quan hoang mạc phát triển.

Khí hậu gió mùa châu Á phân bố ở khu vực nào sau đây?

A. Bắc Á, Trung Á.

B. Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á.

Đáp án chính xác

C. Tây Nam Á, Nam Á, Đông Nam Á.

D. Đông Á, Đông Nam Á và Trung Á.

Xem lời giải