Giặc đã đến chân núi Trâu Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn

Bài 6: CHUYỆN KỂ VỀ NHỮNG NGƯỜI ANH HÙNG (4 buổi)BUỔI 17 :Ngày soạn:/ /2022Ngày dạy: //2022ÔN TẬP:VĂN BẢN 1: THÁNH GIÓNG – Truyền thuyết–THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TỪ VÀ CỤM TỪI. MỤC TIÊU1. Kiến thức:- Củng cố cho HS nhận biết chủ đề của truyện Thánh Gióng.- HS hiểu được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng thể loại của truyền thuyếttình huống điển hình của cốt truyện, các chi tiết tiêu biểu, nhân vật có tính biểu trưngcho ý chí và sức mạnh của tập thể, lời kể có nhiếu chi tiết hoang đường, kì ảo,...- Hiểu được một số thủ pháp nghệ thuật nhằm tô đậm tính xác thực của câu chuyệntrong lời kể truyền thuyết.- Củng cố kiến thức Tiếng Việt: Từ và cụm từ2. Năng lực:a. Năng lực chung- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lựchợp tác...b. Năng lực riêng biệt:- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ýnghĩa truyện.3. Phẩm chất:- Tự hào về lịch sử và truyền thống văn hố của dân tộc, có khát vọng cống hiến vìnhững giá trị cộng đổng.1 - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.2. Bài mới:TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: THÁNH GIÓNGHoạt động củaNội dung cần đạtthầy và tròI. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠIGV hướng dẫn HScủng cố những kiến 1. Truyền thuyếtthức cơ bản về thể - Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các sự kiện và nhânloại và văn bản.vật ít nhiều có liên quan đến lịch sử thơng qua sự tưởng tượng,hư cấu.- Hình thức vấn2. Thế giới nghệ thuật của truyền thuyếtđáp.- Chủ đề: cuộc đời và chiến công của nhân vật lịch sử hoặc giải- HS trả lời.thích nguồn gốc các phong tục, sản vật địa phương theo quanđiểm của tác giả dân gian.- GV chốt kiến thức- Thời gian: theo mạch tuyến tính. Nội dung thường gồm baphần gắn với cuộc đời của nhân vật chính: hồn cảnh x́t hiệnvà thân thế; chiến cơng phi thường; kết cục.- Nhân vật chính: là những người anh hùng. - Lời kể: cô đọng,mang sắc thái trang trọng, ngợi ca, có sử dụng một số thủ phápnghệ thuật nhằm gây ấn tượng về tính xác thực của câu chuyện.- Yếu tố kì ảo (lạ, khơng có thật) x́t hiện đậm nét ở tất cả cácphần nhằm tôn vinh, lí tưởng hố nhân vật và chiến cơng của họ.II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨMa. Thể loại: truyền thuyết về người anh hùng.b. Phương thức biểu đạt: tự sực. Bố cục: Văn bản chia làm 4 phần+ P1: Từ đầu … “nằm đấy”2 Sự ra đời của Gióng.+ P2: tiếp … “cứu nước”:Gióng trưởng thành và đánh tan quân giặc.+ P3: tiếp …”lên trời”:Gióng đánh thắng giặc và bay về trời.+ P4: cịn lạiSự bất tử của người anh hùng Gióng.Một số dị bản: như bản kể trong sách Kho tàng truyện cổ tíchViệt Nam của tác giả Nguyễn Đổng Chi, bản kê’ trong sách Hợptuyển thơ văn Việt Nam, tập 2 - Văn học dân gian (Phong Châukể)d.Kể tóm tắt:+ Vào đời vua Hùng thứ 6 ở làng Gióng, có vợ chồng ông lãochăm chỉ làm ăn , có tiếng là phúc đức, nhưng mãi chưa có con.Bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai, mười haitháng sau sinh ra một chú bé khôi ngô nhưng đến 3 tuổi mà cậubé chẳng biết nói biết cười, chẳng biết đi.+ Giặc Ân xuất hiện, nghe sứ giả rao, chú bé bỗng cất tiếng nóiđịi đi đánh giặc.Từ đó,chú bé lớn nhanh như thổi. Bà con phảigóp gạo ni Thánh Gióng.+ Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ, mặc áo giáp sắt, cầmroi sắt, cưỡi ngựa sắt xông ra diệt giặc và đánh tan được kẻ thù.+ Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi rồi bay thẳng lêntrời. Nhân dân lập đền thờ. Hiện nay vẫn còn những dấu tíchtrận đánh của Gióng năm xưa.* Bài tham khảo:Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có hai vợ chồng giàmãi khơng có con. Một hơm, bà vợ ra đồng thấy dấu chân to, bàđặt chân ướm thử. Về nhà bà mang thai và 12 tháng sau sinh raGióng. Gióng khơi ngơ, tuấn tú nhưng lên ba vẫn chưa biết nóicười.Bấy giờ giặc Ân xâm lược nước ta, thế nước nguy cấp. Khi nghesứ giả loan tin tìm người giúp nước, Gióng cất tiếng nói đầutiên - tiếng nói đánh giặc. Gióng yêu cầu rèn cho anh một conngựa sắt, một chiếc roi sắt, một áo giáp sắt.Sau khi gặp sứ giả, gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũngkhơng no. Cả làng góp gạo ni Gióng. Lúc thế nước rất nguy3 cấp cũng là lúc sứ giả mang đồ tới. Gióng vươn vai trở thànhtráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên lưngngựa, ngựa phun lửa. Thánh Gióng một mình một ngựa xơngthẳng vào qn địch, đánh hết lớp này đến lớp khác. Roi sắtgãy, Gióng nhổ luôn bụi tre bên đường đánh giặc. Giặc tan rã,đến chân núi Sóc Sơn, Gióng lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, cảngười cả ngựa bay về trời. Vua nhớ công ơn, phong làm PhùĐổng Thiên Vương, lập đền thờ ở làng Gióng.e.Nghệ thuật:Chi tiết tưởng tượng kìảo, khéo kết hợp huyền thoại và thực tế(cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoangđường)f. Nội dụng – Ý nghĩa:*Nội dung: Truyện kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâmcủa người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tựcường của dân tộc ta.*Ý nghĩa: Truyện ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểucho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết,anh dũng kiên cường của dân tộc ta.III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM1. Sự ra đời kì lạ của Thánh Giónga. Bối cảnh của câu chuyện:+ Thời gian: đời Hùng Vương thứ sáu.+ Không gian: không gian hẹp là một làng quê, không gianrộng là bờ cõi chung của đất nước.+ Sự việc: Giặc Ân xâm lược, thế giặc mạnh.Đây là tình huống khá điển hình ở các tác phẩm truyền thuyết:đất nước đối diện với một mối lâm nguy, thử thách to lớn: đánhđuổi giặc ngoại xâm, giữ yên bờ cõi. Tại thời điểm này, lịch sửđòi hỏi phải có những cá nhân kiệt xuất, những người tài đánhgiặc giúp dân cứu nướcb. Sự ra đời của Gióng.- Các chi tiết về sự ra đời của Gióng:+ Hai vợ chổng ông lão nhà nghèo, chăm làm ăn và có tiếngGV hướng dẫn HS phúc đức, nhưng chưa có con.nhắc lại kiến thức+ Một hôm bà ra đổng, trông thấy một vết chân to hơn vếttrọng tâm về vănchân người thường.bản.4 - Hình thức vấnđáp.- HS trả lời.- GV chốt kiến thức+ Bà ướm thử vào vết chân, không ngờ về nhà đã thụ thai.+ Sau mười hai tháng thai nghén, bà sinh ra một em bé mặtmũi rất khôi ngô.+ Chú bé đã ba tuổi mà chẳng biết cười, biết nói gì cả, vàcũng khơng nhích đi được bước nào, đặt đâu nằm đấy.=> Ý nghĩa: Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng làm nồi bật tínhchất khác thường, hé mở rằng đứa trẻ này không phải là mộtngười bình thường. Điều này nằm trong mối liên kết xuyên suốtVB truyền thuyết kể vê' người anh hùng: ra đời một cách khácthường, kì lạ - lập nên những chiến cơng phi thường - và sau đótừ giã cuộc đời cũng theo một cách khơng giống người bìnhthường.2. Gióng lớn lên và đi đánh giặca. Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói địi đi đánh giặc.+ Câu nói thể hiện ý thức đánh giặc cứu nước, cứu dân củaThánh Gióng.+ Cậu bé làng Phù Đổng ra đời một cách khác thường (tronghồn cảnh đất nước đang có chiến tranh) báo hiệu cậu sẽ làngười thực hiện Nhiệm vụ của lịch sử. Khi thời điểm thực hiệnNhiệm vụ đến thì cậu bé sẽ cất tiếng nói đẩu tiên, phải là tiếngnói nhận Nhiệm vụ: đánh giặc cứu dân, cứu nước. Đó cũng làdấu mốc quan trọng đánh dấu thời khắc một cá nhân được thamgia vào công việc, thử thách chung của cả cộng đổng.b. Bà con làng xóm vui lịng góp gạo ni Gióng ăn, mayquần áo cho Gióng mặc.+ Gióng được ni dưỡng từ trong ND. Sức mạnh của Gióng làsức mạnh của tồn dân.+ ND ta rất u nước một lịng đồn kết để tạo sức mạnh đánhgiặc cứu nước.GV mở rộng: Ngày nay ở làng Gióng, ND vẫn tổ chức cuộc thinấu cơm, hái cà ni Gióng. Đây là hình thức tái hiện qúa khứrất giàu ý nghĩa.c. Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ khổng lồ. Chi tiết thể hiện suy nghĩ và ước mơ của ND về người anhhùng cứu nước:+ Người anh hùng là người khổng lồ trong mọi sự việc, kể cả sựăn uống và lớn lên.+ Ước mong Gióng lớn nhanh để kịp đánh giặc cứu nước.+ Đó là cái vươn vai phi thường để giúp người anh hùng đạt tới5 sự khổng lồ. Đó cũng là ước mong của ND ta về sức mạnh củangười anh hùng đánh giặc. Hơn nữa cái vươn vai của Gióng cịnlà cái vươn vai của cả DT khi đứng lên chống giặc ngoại xâm.d. Ngựa sắt phun ra lửa, gươm sắt loang loáng như chớp giậtvà bụi tre hai bên đường đã hỗ trợ Gióng trong q trìnhđánh giặc.- Việc thần kì hố vũ khí bằng sắt của Thánh Gióng là một chitiết có ý nghĩa biểu tượng, ca ngợi thành tựu văn minh kim loạicủa người Việt cổ ở thời đại Hùng Vương.- Đó cũng là đặc điểm nổi bật của thời đại truyền thuyết - thờiđại anh hùng trên nhiều phương diện, trong đó có những đổithay lớn vê' cơng cụ sản x́t và vũ khí chiến đấue. Gióng đánh giặc xong, cởi giáp bỏ nón lại và bay thẳng lêntrời.- Đây là sự ra đi thật kì lạ nhưng cũng thật cao q:+ Gióng khơng màng danh lợi, vinh hoa, phú q.+ Nhân ta muốn giữ mãi hình ảnh cao đẹp về người anh hùngcứu nước nên đã để Gióng về với cõi vơ biên, bất tử. Bay lêntrời Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dânVăn Lang.Gióng đã lập nên những chiến cơng phi thường, có ý nghĩa vớinhiều người. Đây là đặc điểm tiêu biểu của nhân vật anh hùng.Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng: Thánh Gióng là hìnhtượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước.Thánh Gióng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đổng ởbuổi đầu dựng nước: sức mạnh vô hạn của tự nhiên đất nước;sức mạnh và ý chí của nhân dân - những người thợ thủ công anhhùng, những người nông dân anh hùng, những binh lính anhhùng,...TIẾT 2: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: THÁNH GIÓNGGV hướng dẫn HS làm bài tập liên quan đến văn bảnBài tập 1Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ơng lão chămchỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ơng bà ao ước có một đứa con. Một hôm bàra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xemkém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một6 cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ chođến khi lên ba vẫn khơng biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằmđấy…(SGK Ngữ văn 6, tập 2)Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào của truyệndân gian? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.Câu 2: Xác định từ theo cấu tạo trong câu sau: “Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu,ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức”Câu 3: Đoạn văn trên kể về sự việc gì?Câu 4: Tìm các từ mượn trong đoạn văn trên và cho biết nguồn gốc của các từ mượnđó.Hướng dẫn làm bàiCâu 1:- Đoạn văn trên trích từ văn bản Thánh Gióng- Văn bản ấy thuộc thể loại truyện truyền thuyết- PTBĐ chính: Tự sựCâu 2:“Tục truyền/ đời /Hùng Vương/ thứ sáu/, ở/ làng Gióng/ có /hai /vợ chồng/ ơng lão/chăm chỉ /làm ăn /và /có /tiếng /là /phúc đức”Từ ghép: tục truyền, Hùng Vương, thứ sáu, làng Gióng, vợ chồng, ơng lão, làm ăn,phúc đứcTừ láy: chăm chỉTừ đơn: đời, ở, có, hai, và, làCâu 3:Đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường, vừa kì lạ của Thánh GióngCâu 4:Từ mượn: tục truyền, Hùng Vương, phúc đức, thụ thai, khôi ngô,Nguồn gốc: Từ mượn tiếng HánBài tập 2Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:7 “Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua losợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếngrao, bỗng dưng cất tiếng nói: “ Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo:“ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áogiáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng vềtâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn”.(SGK Ngữ văn 6, tập 2)Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là ai ?Câu 3 : Cho biết ý nghĩa của chi tiết : “Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói địiđi đánh giặc ” ?Câu 4 : Tìm cụm danh từ trong câu : “ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựasắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”Câu 5 : Hội thi trong nhà trường thường mang tên “ Hội khoẻ Phù Đổng”. Hãy lí giảivì sao?Hướng dẫn làm bàiCâu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn : tự sựCâu 2: Nhân vật chính trong truyện là Thánh Gióng.Câu 3 : Ý nghĩa của chi tiết : “Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói địi đi đánhgiặc ” :- Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng.- Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng hành động khácthường, thần kì.- Gióng là hình ảnh của nhân dân, khi bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khinước nhà có giặc ngoại xâm thì họ vùng lên cứu nước.Câu 4 : Cụm danh từ : một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một tấm áo giáp sắt, lũ giặcnày.Câu 5 :- Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên học sinh, lứa tuổi của Gióngtrong thời đại mới.- Mục đích của hội thi là khoẻ để học tập, lao động tốt góp phần vào sự nghiệp xâydựng đất nước.8 Bài tập 3Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:“ Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúcđó. sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cáibỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩbước lên vỗ vào mơng ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp,cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơicó giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.”(SGK Ngữ văn 6, tập 2)Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn?Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong đoạn văn trên?Câu 4: Chi tiết sau đây có ý nghĩa gì: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lênđỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.Hướng dẫn làm bàiCâu 1: Tóm tắt: Giặc đến chân núi Trâu, cũng là lúc sứ giả đến, Gióng vươn vai biếnthành tráng sĩ nhảy lên mình ngựa xơng ra chiến trường diệt giặc.Câu 2: Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là tự sự và miêu tả.Câu 3: Các cụm danh từ trong đoạn văn trên: Vừa lúc đó, một tráng sĩ, mấy tiếngvang dội.Câu 4: Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắtbỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.Ý nghĩa của chi tiết trên:- Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lạicho nhân dân, vô tư khơng chút bụi trần,- Thánh gióng bay về trời, khơng nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phầnthường, chiến cơng để lại cho nhân dân,- Gióng sinh ra cũng phi thường khi đi cũng phi thường (bay lên trời).- Gióng bất tử cùng sơng núi, bất tử trong lòng nhân dân.Bài tập 4Cho đoạn văn:9 " Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi sứcvóc khác thường nhưng tâm hồn cịn thơ sơ và giản dị như tâm hồn tất cả mọi ngườixưa. " Phù Đổng Thiên Vương gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận, đemsức khoẻ mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế " Phù Đổng Thiên Vươngvẫn ăn một bữa cơm rồi nhảy xuống hồ Tây tắm, xong mới ôm vết thương lên ngựa đitìm một rừng cây âm u, ngồi dựa vào một gốc cây to, giấu kín nỗi đau đớn mà chết."Câu 1: Cho biết nhân vật “Phù Đổng Thiên Vương” trong đoạn trích trên là ai ?Câu 2: Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật này trong truyện ?Câu 3: Thay thế các từ đồng nghĩa với từ " Phù đổng Thiên Vương" trong đoạn văntrên?Hướng dẫn làm bàiCâu 1: Thánh Gióng là nhân vật được nói đến trong đoạn văn.Câu 2: Gióng là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, thể hiệnquan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùngcứu nước chống giặc ngoại xâm.Câu 3: Có thể chọn những từ ( cụm từ) đồng nghĩa để thay thế như:- Người trai làng Phù Đổng- Cậu bé- Người anh hùng làng Gióng- Tráng sĩ ấy.Bài tập 5Hãy đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừalúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai mộtcái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩbước lên vỗ vào mơng ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp,cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơicó giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗngroi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ.Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (SócSơn). Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cảngười lẫn ngựa từ từ bay lên trời.(Thánh Gióng- SGK Ngữ văn 6, tập 2)10 Câu 1. (1điểm): Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại nào ?Câu 2. (1điểm): Truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?Câu 3. (1điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên?Câu 4. (2 điểm):Chi tiết“Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại,rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.” có ý nghĩa gì? Hãy diễn đạt ý nghĩa ấybằng một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng).Hướng dẫn làm bài:Câu 1: Truyện Thánh Gióng thuộc loại truyện Truyền thuyết.Câu 2:-Những nhân vật trong truyện là:+ Nhân vật Thánh Gióng.•+ Vợ chồng ơng lão nghèo, cha mẹ của Gióng.+ Vua, sứ giả triều đình.+ Dân làng…- Thánh Gióng là nhân vật chính.Câu 3: Tự sựCâu 4:HS có thể trình bày ý nghĩa bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần đảm bảomột số ý sau:- Hình tượng Thánh Gióng hiện lên với nhiều chi tiết nghệ thuật hay và để lại nhữngấn tượng sâu sắc. Truyện chứa đựng những chi tiết hoang đường, kỳ ảo. Thánh Giónglà một biểu tượng của mn người gộp sức, cùng nhau chống giặc ngoại xâm.- Tự hào khi Thánh Gióng đánh giặc xong khơng đợi vua ban thưởng mà một mìnhmột ngựa từ từ bay lên trời. Người con yêu nước ấy đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụđánh giặc cứu nước của mình, và đã ra đi một cách vô tư, thanh thản, không hề màngtới công danh địa vị cho riêng mình. Điều đó cho thấy ở hình tượng Thánh Gióng trong con người của chàng chỉ có yêu nước và cứu nước - tất cả đều cao đẹp, trongsáng như gương. Thánh Gióng chính là tượng trưng cho sự lớn mạnh của đất nước ta,dân tộc ta.11 - Hình tượng Thánh Gióng vẫn đọng mãi trong tâm trí người đọc - một hình tượngnghệ thuật dân gian tuyệt đẹp, tràn đầy tư tưởng yêu nước, căm thù giặc và ý chíquyết thắng.Bài tập 6Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ơng lão chămchỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ơng bà ao ước có một đứa con. Một hôm bàra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xemkém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh mộtcậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ chođến khi lên ba vẫn khơng biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằmđấy…(SGK Ngữ văn 6, tập 2)Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào của truyệndân gian? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.Câu 2: Xác định từ theo cấu tạo trong câu sau: “Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu,ở làng Gióng có hai vợ chồng ơng lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức”Câu 3: Đoạn văn trên kể về sự việc gì?Câu 4: Tìm các từ mượn trong đoạn văn trên và cho biết nguồn gốc của các từ mượnđó.Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kìcủa thánh Gióng.Hướng dẫn làm bài:Câu 1:- Đoạn văn trên trích từ văn bản Thánh Gióng- Văn bản ấy thuộc thể loại truyện truyền thuyết- PTBĐ chính: Tự sựCâu 2:“Tục truyền/ đời /Hùng Vương/ thứ sáu/, ở/ làng Gióng/ có /hai /vợ chồng/ ông lão/chăm chỉ /làm ăn /và /có /tiếng /là /phúc đức”Từ ghép: tục truyền, Hùng Vương, thứ sáu, làng going, vợ chồng, ông lão, làm ăn,phúc đức12 Từ láy: chăm chỉTừ đơn: đời, ở, có, hai, và, làCâu 3:Đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường, vừa kì lạ của Thánh GióngCâu 4:Từ mượn: tục truyền, Hùng Vương, phúc đức, thụ thai, khôi ngô,Nguồn gốc: Từ mượn tiếng HánCâu 5:HS trình bày hình thức đoạn văn, có câu chủ đềHướng dẫn làm bài Xác định chi tiết cần cảm nhận; chi tiết GIÓNG vươn vai thànhtráng sĩ-Ý nghĩa:+ Thể hiện quan niệm của dân gian về người anh hung: khổng lồ về thể xác, sứcmạnh và chiến công.+ Cho thấy sự trưởng thành vượt bậc về sức mạnh và tinh thần của dân tộc trước nạnngoại xâm ln đe dọa đất nước.+ Hình ảnh Gióng mang hùng khí của cả dân tộc, là kết quả của tinh thần đoàn kếtcủa nhân dân+ Tạo nên sự hấp dẫn li kì cho truyện.Đoạn văn tham khảoTrong tác phẩm Thánh Gióng, chi tiết chàng vươn vai một cái, bỗng biếnthành một tráng sĩ là chi tiết kì ảo mang ý nghĩa sâu sắc.Chi tiết thể hiện quanniệm của nhân dân về người anh hùng: khổng lồ về thể xác, sức mạnh và chiến công,đồng thời cho thấy sự trưởng thành vượt bậc về sức mạnh và tinh thần của dân tộctrước nạn ngoại xâm luôn đe dọa đất nước. Hình ảnh Gióng mang hùng khí của cảdân tộc, là kết quả của tinh thần đoàn kết của nhân dân. Mặt khác, chi tiết cũng gópphần làm tăng sức li kì, hấp dẫn cho câu chuyện.Có thể nói, chi tiết vươn vai củaThánh Gióng là một chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa làm nên thành công của truyềnthuyết Thánh Gióng.Bài tập 7Đọc đoạn trích:13 “Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừalúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai mộtcái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩbước lên vỗ vào mơng ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp,cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơicó giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗngroi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ.”(Ngữ văn 6 - Tập 2, tr.20, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2017)Thực hiện các yêu cầu sau:Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Thể loại của văn bản là gì?Câu 2.Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?Câu 3.Tìm hai từ mượn có trong đoạn văn trên?Câu 4. Em hiểu hình ảnh so sánh“giặc chết như rạ” có nghĩa là gì?Câu 5. Phẩm chất đáng quý nào của nhân vật được bộc lộtrong đoạn văn? Qua đó emthấy mình cần phải làm gì để góp phần xây dựng quê hương, đất nước?Câu 6: Viết một đoạn văn ngắn nêu ý nghĩa của chi tiết: “Bỗng roi sắt gẫy. Tráng sĩbèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc.”Hướng dẫn làm bài:Câu 1- Đoạn văn trên trích từ văn bản: Thánh Gióng- Thể loại của văn bản: truyền thuyết.Câu 2Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: tự sựCâu 3- Từ mượn: tráng sĩ/ lẫm liệt/ sứ giả,…(hoặc: trượng, oai phong)Câu 4- Hình ảnh so sánh “giặc chết như rạ” có nghĩa là giặc bị chết rất nhiều; (chết la liệt;chết ngả dài như dạ)Câu 5- Phẩm chất đáng quý của nhân vật được bộc lộ trong đoạn văn:dũng cảm, yêu nước.14 - Qua đó em thấy mình cần ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức, nghe lời thầy cô, noigương những bạn họctập tốt, tích cực lao động, giúp đỡ mọi người, bảo vệ môitrường,… để xây dựng quê hương đất nướcCâu 6:HS trình bày hình thức đoạn văn, có câu chủ đềHướng dẫn làm bài Xác định chi tiết cần cảm nhận; chi tiết Gióng nhổ tre bên đườngquật vào giặcÝ nghĩa:+ Gióng đánh giặc khơng chỉ bằng vũ khí mà bằng cả cây cỏ của đất nước, bằngnhững gì có thể giết được giặc.+ Đánh giặc bằng vũ khí thơ sơ, bình thường nhất.+ Thể hiện sự linh hoạt sáng tạo của Gióng - người anh hùng (hoặc của nhân dân ta)trong chiến đấu.TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TỪ VÀ CỤM TỪA.CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:Hoạt động của thầy và tròNội dung cần đạtI. Nghĩa của từ (Từ Hán Việt):GV hướng dẫn HS củng cố những kiếnthức cơ bản về nghĩa của từ, từ láy và từ - Để giải nghĩa từ, có thể dựa vào từ điển,nghĩa của từ dựa vào câu văn, đoạn vănghép, từ và cụm từ, BPNT so sánh.mà từ đó xuất hiện, với từ Hán Việt, có- Hình thức vấn đáp.thể giải nghĩa từng thành tố cấu tạo nêntừ.- HS trả lời.II. Từ ghép và từ láy:- GV chốt kiến thức+ Từ ghép là những từ phức được tạo rabằng cách ghép các tiếng có quan hệ vớinhau về nghĩa.+ Từ láy là những từ phức có quan hệláy âm.III. Cụm từ (cụm động từ, cụm tính từ)- Cụm từ: Nhóm, tập hợp nhiều từ- Tính từ: Từ chỉ đặc điểm, tính chất của15 sự vật, hiện tượng và hoạt động.- Cụm tính từ là tập hợp từ, gồm tính từtrung tâm và một số từ ngữ phụ thuộcđứng trước, đứng sau tính từ trung tâmấy.* Cấu tạo:Cụm tính từ gồm ba phần:+ Phần trung tâm ở giữa: là tính từ+ Phần phụ trước: Thường bổ sung chotính từ ý nghĩa về+ Mức độ (rất, hơi, khá,...),+ Thời gian (đã, đang, sẽ,...),+ Tiếp diễn (vẫn, cịn,...).…+ Phần phụ sau: thường bổ sung chotính từ những ý nghĩa về :+ Phạm vi (giỏi toán),+ So sánh (đẹp như tiên),+ Mức độ (hay ghê),...- Động từ: Từ chỉ hoạt động, trạng tháicủa sự vật, hiện tượng.- Cụm động từ là tập hợp từ, gồm động từtrung tâm và một số từ ngữ phụ thuộcđứng trước, đứng sau động từ trung tâmấy.* Cấu tạo của cụm động từ:Cụm động từ gồm ba phần:+ Phần trung tâm ở giữa: là động từ+ Phần phụ trước: Thường bổ sung chođộng từ ý nghĩa về+ Thời gian(đã, đang, sẽ,...)+Khẳng định/phủ định(không, chưa,chẳng...)+ Tiếp diễn(đều, vẫn, cứ,...).+ Mức độ của trạng thái (rất, hơi, quá,...)16 …+ Phần phụ sau: thường bổ sung chođộng từ những ý nghĩa về :+ Đối tượng (đọc sách),+ Địa điểm (đi Hà Nội),+ Thời gian (làm việc từ sáng),...- Từ HV: Từ có nguồn gốc từ tiếng Hán,dùng theo cách cấu tạo, cách hiểu, đơikhi có đặc thù riêng của người Việt,II. So sánh- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc nàyvới sự vật, sự việc khác để tìm ra néttương đồng và khác biệt giữa chúng.B. LUYỆN TẬP:Bài tập 1Trong truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chi kể) có những cụm từ: lớn như thổi(miêu tả Gióng), hét lên một tiếng như tiếng sấm (miêu tả tiếng hét của Gióng), phinhư bay (miêu tả ngựa của Gióng), loanglống như chớp giật (miêu tả lưỡi gươmcủa Gióng), khóc như ri (miêu tả tiếng kêu khóc của qn giặc).Giải thích nghĩa của mỗi cụm từ trên và cho biết biện pháp tu từ nào được dùngvà chỉ ra tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ đó trong những cụm từ trên.Hướng dẫn làm bài:* Nghĩa của mỗi cụm từ và tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ so sánh trongnhững cụm từ:- Lớn như thổi: lớn rất nhanh, thay đổi một cách nhanh chóng.- Hét lên như một tiếng sấm: âm thanh to vang như sấm.- Phi như bay: Tốc độ nhanh đến chóng mặt, nhanh và xa.- Loang lống như chớp giật: Bóng nhẵn, phản chiếu ánh sáng như tia chớp.Tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ so sánh này: Đặc tả Thánh Giónglà một người anh hùng phi thường, khẳng định sức mạnh,, tầm vóc anhhùng.17 - Biện pháp tu từ được dùng trong các cụm từ trên: So sánh.- Tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ trên: Việc sử dụng BPTT so sánh trongnhững cụm từ trên góp phần đặc tả Thánh Gióng là một người anh hùng phi thường,khẳng định sức mạnh, tầm vóc anh hùng.Bài tập 2Viết đoạn văn (5-7 câu) nêu suy nghĩ của em về nhân vật Thánh Gióng. Trong đoạnvăn có sử dụng từ ghép, từ láy, biện pháp nghệ thuật so sánh.Đoạn văn tham khảoĐọc truyện Thánh Gióng em rất ấn tượng với nhân vật Gióng. Gióng khơngphải là đứa trẻ tật nguyền. Ba năm khơng nói năng nhưng lời nói đầu tiên của Giónglà lời yêu nước; cịn đang nằm ngửa mà địi có áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt để đánhgiặc! Trong khi chờ đợi thì lớn nhanh như thổi: "Cơm ăn mấy cũng không no, áovừa mặc xong đã căng đứt chỉ". Dân gian truyền tụng rằng: ăn thì "bảy nong cơmvới ba nong cà"; uống thì "uống một hơi, nước cạn đi khúc sơng". Vậy là Gióngcũng được ni dưỡng bằng cơm, gạo, những thứ vẫn ni sống con người. Gióngkhơng hề xa lạ với nhân dân. Gióng là con em của nhân dân. Gióng ăn nhiều, ănkhoẻ phi thường như vậy là để cho mau lớn. Phải lớn nhanh thì mới kịp đi cứu nướcđược chứ. Việc cứu nước là rất hệ trọng và cấp bách nên càng thơi thúc Gióng phảilớnthật nhanh. Mà Gióng lớn khơng chỉ do sự nỗ lực của mình mà cịn nhờ sự chămbẵm của tồn dân. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh của cộng đồng. Gióng tượng trưngcho sức mạnh của tồn dân.3. Củng cố:GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:- Học bài- Hoàn thiện các bài tập- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh và Ai ơi mồng chíntháng tư; THTV: Dấu chấm phẩy, Điệp ngữ.BUỔI 18:Ngày soạn:18/ /2022 Ngày dạy://2022VĂN BẢN 2: SƠN TINH THỦY TINHVĂN BẢN 3: AI ƠI MỒNG CHÍN THÁNG TƯTHỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: DẤU CHẤM PHẨY, ĐIỆP NGỮI.MỤC TIÊU:1. Kiến thức:- Củng cố kiến thức 2 văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh; Ai ơi mồng chín tháng tư.- HS biết vận dụng tình huống giả định: Nếu là một nhân vật trong truyện thì sẽ cósuy nghĩ, cảm xúc như thế nào?- Nhận biết được văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện, nêu được mối quan hệgiữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.- Nhận biết được cách triển khai văn bản thông tin theo trật tự thời gian.- HS nhận biết được công dụng của dấu chấm phẩy và biết sử dụng dấu chấm phẩytrong việc viết câu và đoạn văn.- Củng cố kiến thức về biện pháp tu từ điệp ngữ qua việc tìm những câu văn có sửdụng biện pháp tu từ điệp ngữ cũng như chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ này.2. Năng lựca. Năng lực chung- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lựchợp tác...b. Năng lực riêng biệt:- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các văn bản.- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các văn bản.- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ýnghĩa truyện.- Năng lực nhận biết và sử dụng dấu chấm phẩy trong viết câu, đoạn văn.- Năng lực nhận biết phép tu từ điệp ngữ.19 3. Phẩm chất:- Giúp học sinh tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc ta, có ước mơ khát vọngchế ngự thiên tai, giữ gìn bảo vệ mơi trường.- Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê mơn học.- Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tơn vinh giá trị văn hố truyền thống của q hương,đất nước. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hịa nhập hơn với mơi trường mà mìnhđang sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá quê hươngtrong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.2. Bài mới:TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: SƠN TINH THỦY TINHHoạt động của thầy và tròNội dung cần đạt20 I. KIẾN THỨC CHUNG:GV hướng dẫn HS củng cốnhững kiến thức cơ bản về văn a. Thể loại: Truyện truyền thuyết.bản.b. Phương thức biểu đạt: Tự sự- Hình thức vấn đáp.c. Ngôi kể : Ngôi thứ 3- HS trả lời.d. Nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinhe. Bố cục: 3 phần.- GV chốt kiến thức+Từ đầu  “Một đôi”:Vua Hùng kén rể.+Tiếp “Rút quân”: Sơn Tinh, Thủy Tinh cầu hônvà cuộc giao tranh giữa hai vị thần.+ Còn lại: Việc trả thù của Thủy Tinh.f. Kể tóm tắt:- Tóm lược cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ TinhHS kẻ bảng vào vở:+ Sơn Tinh đến trước được vợ, Thủy Tinh đến saukhông lấy được vợ đùng đùng nổi giận, gây chiếnđánh nhau với Sơn Tinh.+ Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh thua và hằng nămThủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh.1.g. Nghệ thuật- Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấpthần linh với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo có tínhkhái quát cao.- Cách kể chuyện hấp dẫn sinh động.h. Nội dung,Ý nghĩa* Nội dung: Truyện giải thích hiện tượng mưa bão,lụt xảy ra hàng năm ở đồng bằng Bắc Bộ thuở cácvua Hùng dựng nước.* Ý nghĩa: Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngựthiên tai bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.II. Kiến thức trọng tâm:1. Vua Hùng kén rể21 a. Hồn cảnh của việc kén rể- Vua có một người con gái tên là Mị Nương.GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến - Mị Nương người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.thức trọng tâm về văn bản.- Vua Hùng rất mực yêu con.- Hình thức vấn đáp.- HS trả lời.- GV chốt kiến thứcb) Mục đích: Muốn chọn cho con một người chồngthật xứng đáng. Việc chọn dâu, kén rể là mơ tp mang tínhtruyền thống trong truyền thuyết và cổ tích.c) Hệ quả: Hai chàng trai đến cầu hônP/diện ssSơn TinhThuỷ TinhNguồn gốc- Chúa vùng non - Chúa vùng nướccao.thẳm.Tàinăng- Vẫy tay về phía - Gọi gió gió đến.đơng, phía đơng - Hơ mưa, mưa về.nổi cồn bãi.- Vẫy tay về phíatây, phía tây mọcdãy núi đồi.Nhậnxét Ngang tài ngang sức.Tài năng của Sơn Tinh mang tính pháttriển, tài năng của Thuỷ Tinh mang sựhuỷ diệt (bão, lũ lụt).d) Giải pháp: Thi tài dâng lễ vật sớm: chỉ trong 1ngày ai dâng lễ vật trước sẽ được chọn.* Lễ vật : “100 ván cơm nếp , 100 nệp bánhchưng,voi chín ngà,gà chín cựa,ngựa chín hồngmao”. Giải pháp kén rể có lợi cho Sơn Tinh. Vì đó là cácsản vật nơi rừng núi thuộc Sơn Tinh cai quản.22  Vua Hùng nghiêng về phía Sơn Tinh vì nhận rasức tàn phá của Thuỷ Tinh. Đồng thời ngài tin vàosức mạnh của Sơn Tinh có thể chiến thắng Thủytinh, bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân.2. Cuộc giao chiến giữa Sơn Tinh và Thuỷ TinhCuộc giao chiếnNguyên nhânThuỷ Tinh đến sau không lấy được vợliền đem quân đuổi theo địi cướp MịNương.Thuỷ TinhSơn Tinh- Hơ mưa, gọigió, làm thànhgiông bão, rungchuyển cả đấttrời.- Thần dùng phép lạbốc từng quả đồi, dờitừng dãy núi,dựngthành lũy đất ngănchặn dòng nước lũ .- Dâng nước - Nước dâng cao baođánh Sơn Tinh. nhiêu,đồi núi cao lênNướcngập bấy nhiêu.ruộngđồng,nước tràn nhàcửa,thànhPhong Châu nổilềnh bềnh trênbiển nước.DiễnbiếnNhậnxét=> Sức mạnhvà sự tàn phághêgớm.Thếgian ngập nước,khơng cịn sựsống con người.=>Sơn Tinh chống lạiThủy Tinh là hànhđộng tự bảo vệ hạnhphúc gia đình, nhàcửa,đất đai và cuộcsống mn lồi trên- Thủy Tinh mặt đất.tượng trưng cho - Sơn Tinh có nhiềusức mạnh của sức mạnh hơn: Chàngthiên tai bão lụt, có sức mạnh tinhsựđedọa thần của vua Hùng;thường xuyên có sức mạnh vật chất:của thiên tai với trận địa,đồi núi caocuộc sống con hơn,vững chắc hơn;23 người .có tinh thần bền bỉ.- Sơn Tinh tượngtrưng sức mạnh chếngự thiên tai ,bão lụtcủa nhân dân.Cuối cùng Thủy Tinh đã mệt mà SơnTinh vẫn vững vàng, Thủy Tinh đànhrút quân về.KếtquảHằng năm dâng nước đánh Sơn Tinh.Thể hiện ước mơ, khát vọngnhân dânsẽ chế ngự được thiên nhiên.- Giải thích hiện tượng lũ lụt hàng nămở miền Bắc nước ta.NhậnxétIII. LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: SƠN TINH THỦY TINHBài tập 1Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:“Hay đâu thần tiên đi lấy vợSơn Tinh, Thủy Tinh lịng tơ vươngKhơng quản rừng cao, sơng cách trởCùng đến Phong Châu xin Mị NươngSơn Tinh có một mắt ở tránThủy Tinh râu ria quăn xanh rìMột thần phi bạch hổ trên cạnMột thần cưỡi lưng rồng uy nghi”(SGK Ngữ văn 6, trang 34)Câu 1: Đoạn thơ cho em liên tưởng tới văn bản nào đã học trong chương trình Ngữvăn 6? Văn bản đó thuộc thể loại nào? Hãy trình bày các sự việc chính của văn bảnđó.Câu 2: Hãy giải thích nghĩa và cho biết nguồn gốc của các từ: Sơn Tinh, Thủy Tinh,bạch hổCâu 3: Từ “râu ria” trong câu “Thủy Tinh râu ria quăn xanh rì” thuộc loại từ nàotheo cấu tạo? Hãy giải thích lựa chọn của emCâu 4: Xác định thành phần câu trong các câu sau:24 -Sơn Tinh, Thủy Tinh lịng tơ vươngSơn Tinh có một mắt ở tránThủy Tinh râu ria quăn xanh rìMột thần phi bạch hổ trên cạn-Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi.-Hướng dẫn làm bài:Câu 1-Văn bản: Sơn Tinh Thủy Tinh- Thể loại: Truyền thuyết- Các sự việc chính:(1) Vua Hùng kén rể.(2) Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn.(3) Vua Hùng ra điều kiện kén rể.(4) Sơn Tinh đến trước, được vợ.(5) Thủy Tinh đến sau, tức giận, dâng nước đánh Sơn Tinh.(6) Hai bên giao chiến hàng tháng trời, cuối cùng Thủy Tinh thua, rút về.(7) Hằng năm Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh, nhưng đều thua.Câu 2- Sơn Tinh: thần núi. Thủy Tinh: thần nước. bạch hổ: hổ trắng- Nguồn gốc: Từ mượn tiếng HánCâu 3- Từ râu ria là từ ghép- Dù hình thức, từ râu ria có sự lặp lại âm đầu r, nhưng khi tách ra, cả hai tiếng râuvà ria đều có nghĩa nên râu ria là từ ghépCâu 4Sơn Tinh, Thủy Tinh CN/lịng tơ vương VNSơn Tinh CN /có một mắt ở trán VNThủy Tinh CN /râu ria quăn xanh rì VNMột thần CN / phi bạch hổ trên cạn VNMột thần CN / cưỡi lưng rồng uy nghi VNBài tập 2Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:25