Giải pháp để nâng cao giá cả của hàng hóa

Chào mừng các bạn đã đến vớibài thuyết trình của nhóm3Phân tích chất và lượng giá trị hàng hóa tứ đóphân tích tính cạnh tranh của thị trường hàng hóaViệt NamGiáo viên hướng dẫn :Nguyễn Thị QuỳnhAnhNhóm 3Phần I: Phân tích mặt chất và lượng củahàng hóa1. Một số vấn đề cơ bản của mác về chất vàlượng của giá trị hàng hóa• Khái niệm về hàng hóaHàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏamãn nhu cầu nào đó của con ngườiThông qua trao đổi và mua bán.• Thuộc tính của hàng hóaHàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng vàgiá trị (hay giá trị trao đổi).a. Giá trị sử dụng-. Khái niệm: giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm, có thể thỏamãn nhu cầu nào đó của con người.-. Các đặc điểm của giá trị sử dụng:+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn+ Một vật có thể có một hoặc nhiều công dụng nên nó có nhiều giátrị sử dụng khác nhau.+ Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùngnó. Khi chưa tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở dạng khả năng+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi (Giá trị).b. Giá trị- Khái niệm: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theođó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sửdụng loại khác.- Ví dụ: 1 m vải = 5 kg thóc- Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hànghóa kết tinh trong hàng hóa.- Nhận xét:+ Giá trị của hàng hóa là phạm trù lịch sử+ Giá trị của hàng hóa phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hànghóa. Giá trị của hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa.=>Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa phải có đủ hai thuộctính giá trị sử dụng và giá trị.2.Phân tích về mặt chất và lượng của giá trịhàng hóaa. Mặt chất của giá trị hàng hóa:- Khái niệm: Chất giá trị hàng hóa là lao độngtrừu tượng của người sản xuất hàng hóa kếttinh trong hàng hóa.b. Mặt lượng của giá trị hàng hóa* Khái niệm:- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao độnghao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.- Thước đo lượng giá trị hàng hóa được tínhbằng thời gian lao động xã hội cần thiết.*. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:• Năng suất lao động-Khái niệm- Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt vànăng suất lao động xã hội.- Năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hànghóa chính là năng suất lao động xã hội.- Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xãhội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trịcủa một đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại.- Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động khácnhau đối với tượng giá trị hàng hóa.- Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trươnglà sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động.• Mức độ phức tạp của lao động:- Theo mức độ phức tạp của lao động có thểchia lao động thành:lao động phức tạp và laođộng giản đơn- Trong cùng một đơn vị thời gian lao động nhưnhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơnso với lao động giản đơn.Phần 2:Phân tích tính cạnh tranh của thịtrường hàng hóa Việt Nam.Các định nghĩa liên quan tới cạnh tranh• 1.Định nghĩa:Cạnh tranh là sự ganh đua vềmặt Ikinh tế giữa những chủ thể trong nền sảnxuất hàng hóa nhằm giành giật những điềukiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoăctiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiềulợi nhuận nhất cho mình.2.Phân loại- Về tính chất: cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranhkhông lành mạnh- Về góc độ thị trường: Cạnh tranh thuần túy và cạnhtranh không hoàn.-Về công đoạn sản xuất kinh doanh: Cạnh tranh trướckhi bán, trong quá trình bán và sau khi bán hàng.-Về kinh tế chủ thể trong cạnh tranh: cạnh tranh nộibộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.-Về phạm vi lãnh thổ: cạnh tranh trong nước và cạnhtrạnh quốc tế.3.Các nhân tố cấu thành nên cạnh tranh:- Chất lượng hàng hóa tốt- Giá cả hàng hóa rẻ- Thời gian và điều kiện dịch vụ ( bán nhanh,thanh toán nhanh hay hay bảo hành, sửa chữatốt ...)II. Một số kinh nghiệm liên quan đến nâng cao cạnh tranhhàng hóa của các nước trên thế giới- Nhật Bản* Thứ nhất, việc mở cửa như thế nào để không để hàng nhậpkhông cản trở những ngành trong nước.* Thứ hai, việc mở cửa phải kết hợp với chiến lược,chánh sáchsao cho việc mở cửa tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngànhtrong nước và trên thế giới.* Thứ ba, hội nhập hiệu quả, tranh thủ được nhiều cơ hội củathị trường thế giới, có chiến lược và đẩy mạnh việc xuất khẩu.- Trung Quốc:* Thứ nhất: Hạ giá thành sản phẩm, học tậpkinh nghiệm tổ chức và quản lý của nước ngoài,lựa chọn mặt hàng thế mạnh(đồ chơi, dệt may,hàng ngũ kim ...)* Thứ hai, các chính sách tài chính và tiện tệ.Thứ ba, mở rộng quan hệ đối ngoại để mở rộngthị trường.Thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam1. Thực tiễn sản xuất hàng hóa ở Việt Nam• Ưu điểm:− Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa của nước ta đó là có nguồn lao độngdồi dào, giá rẻ− Nguyên vật liệu ở nước ta rẻ, lại rất dồi dào,( nhất là nguyên liệu cho cácngành sản xuất thực phẩm, vật liệu xây dựng…)• Nhược điểm:- Nền kinh tế nước ta mang nặng tính tự cung tự cấp, quan liêu bao cấpCơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội còn kém-Hầu như không có nhà doanh nghiệp nào tầm cỡ, các doanh nghiệp phải cạnhtranh với nhiều doanh nghiệp lớn của nước ngoài với nhiều mẫu mã chủng loạikhác nhau− Nguồn nhân lực của nước ta tuy dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ yếulà lao động thủ công, tác phong công nghiệp còn hạn chế2. Đặc điểm hàng hóa Việt Nam hàng hóa ở việt nam• Hàng hóa Việt Nam so với hàng hóa Trung Quốc :giá cảcao hơn , mẫu mã các loại mặt hàng không đa dạngbằng,người Việt Nam chuộng hàng rẻ và bắt mắt.⇒Sức cạnh tranh của thị trường hàng hóa Việt Nam bịgiảm mạnh• Hàng hóa Việt Nam so với các nước Châu Âu, HànQuốc và Nhật Bản :giá cả thấp hơn , chất lượng và mẫumã sản phẩm có thể bằng,người Việt Nam sính hàngngoại ,theo tập tính bày đàn=>sức cạnh trạnh bị giảm mạnh3.Các biện pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh chohàng hóa Việt Nam1.Nâng cao năng suất lao động-Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho lựclượng lao động, áp dụng thành tựu khoa học, kĩthuật, cải tiến công nghệ vào trong sản suất.-Luôn luôn đổi mới, cải tiến quy trình sản xuất sảnphẩm. Đổi mới sản phẩm để tăng sức cạnh tranh vàtạo ra môi trường phát triển mới cho hàng hóa Việt.2. Áp dụng chính sách chính phủ-Nhà nước cần nhanh chóng định hướng đưa ra cácquản lí về giá cả-Đưa ra chính sách khuyến khích các doanh nghiệptrong nước mở rộng sản xuất nâng cao chất lượngvà hạ giá thành sản phẩm-Tăng thuế nhập khẩu, giảm thuế xuất khẩu, giảmthuế sản xuất hàng nội địa, giảm thuế đầu vào chocác doanh nghiệp sản xuất hàng hóa nội địa…-Tăng chi tiêu chính phủ cho hàng nội địa.3. Các doanh nghiệp-Đầu tư về cải tiến công nghệ sản xuất, giống, mẫumã, mốt, đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫumã-Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nướcngoài, nắm bắt cơ hội kinh doanh, xuất khẩu nhữngthứ thị trường cần-Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trongcác doanh nghiệpthúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nướcngoài4. Các biện pháp khác•Mỗi chợ cần có những cửa hàng chuyên bán hàng Việt Nam• Cha mẹ cần dùng hàng Việt Nam để làm gương cho con cái• Đưa hàng Việt Nam về vùng sâu, vùng xa• Cuộc vận động cần được quảng bá rộng rãi•Cuộc vận động cần được quảng bá tại trường học• Diễn đàn trên báo chí để người tiêu dùng phản ảnh chất lượnghàng Việt•Hàng Việt Nam cần đảm bảo chất lượng và có giá cả phù hợpTHANK YOU FORWATCHING !

Mục lục TrangLời mở đầu...........................................................................................1 I. Cơ sở lý luận.....................................................................................1II. Khảo sát thực tế tiền công tại Việt Nam ..........................................4 1. Khảo sát chung .............................................................................4 2. Khảo sát cụ thể các doanh nghiệp..................................................6III. Biện pháp........................................................................................9IV. Kết luận...........................................................................................11 Danh mục tài liệu trích dẫn, tham khảo1Lời mở đầu.Nền kinh tế Việt Nam từ khi chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã có nhiều thay đổi và phát triển đi lên. Các hoạt động trong xã hội đều bị chi phối bởi các quy luật thị trường, đặc biệt là quy luật cạnh tranh. Theo đó xã hội luôn mong muốn không ngừng sản xuất ra của cải vật chất để nâng cao đời sống, các tổ chức kinh tế thì luôn mong muốn tạo ra lợi nhuận qua việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Để đáp ứng được mong muốn đó, con người hoặc phải tăng quỹ thời gian dùng cho sản xuất hoặc phải tăng năng suất lao động. Trong các yếu tố đó, quỹ thời gian dành cho sản xuất là có hạn vì mỗi người chỉ có tối đa 24 giờ một ngày trong khi năng suất lao động có thể tăng không ngừng do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan. Tiền công là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tăng năng suất lao động vì tiền công là mục đích chính của người lao động. Tuy nhiên, tiền công mà người lao động được hưởng trong nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động. Việc nâng cao tiền công thực tế của người lao động ở Việt Nam là một nhiệm vụ cấp bách, cần được thực hiện triệt để. Trên cơ sở lí luận về tiền công của C. Mác và thực trạng tiền công của người lao động trong một số doanh nghiệp ở Việt Nam, chúng ta sẽ cũng nhau phân tích và đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao tiền công của người lao động cũng chính là tạo tiền đề phát triển vững mạnh nền kinh tế. I. Cơ sở lý luận:Sở dĩ phải nghiên cứu tiền công là vì về bản chất, tiền công là giá cả hàng hóa sức lao động, nhưng bề ngoài lại biểu hiện như là giá cả lao động. Nếu tiền công là giá cả lao động, nghĩa là người công nhân hao phí bao nhiêu lao động được trả công đầy đủ bấy nhiêu, thì sẽ không có giá trị thặng dư và lý luận về giá trị thặng dư sẽ sụp đổ. Còn nếu giá trị thặng dư được bảo đảm, qui luật giá trị (trao đổi và lưu thông theo nguyên tắc ngang giá) sẽ bị phá vỡ. Bài luận được xây dựng trên cơ sở lý luận về tiền công của C. Mác dưới chủ nghĩa tư bản. Vào thời điểm Mác nghiên cứu về vấn đề này, chủ nghĩa tư bản có thể nói đang rơi vào thời kì khủng hoảng nhất, đen tối nhất khi làn sóng mâu thuẫn 2trong lòng xã hội giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản đang lên đến cao trào – các cuộc đấu tranh của công nhân liên tiếp nổ ra. Nhưng lý luận về giá trị thặng dư nói chung và về tiền công nói riêng, không chỉ ý nghĩa phát hiện và phê phán trong giai đoạn trên hay trong chủ nghĩa tư bản hiện đại. Nhìn nhận thực tế rằng: giá trị thặng dư là mục tiêu của mọi ngành, mọi nhà kinh doanh hướng đến – khi xã hội chưa bước vào thời kì xã hội chủ nghĩa – là một tiền đề quan trọng để có cái nhìn đúng đắn và khách quan về những lý luận kinh tế của Mác mà lý luận về tiền công là một trong những lý thuyết cơ bản và phức tạp. 1. Bản chất của tiền công: Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa sức lao động. Nhưng trong xã hội tư bản, tiền công thể hiện ra như là giá cả của lao động. Sở dĩ như vậy là vì:- Hàng hóa – sức lao động có đặc điểm là không bao giờ tách khỏi người bán, hơn nữa người bán chỉ nhận được giá cả sau khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là sau khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là sau khi đã lao động. - Nhà tư bản bỏ tiền ra là để có sức lao động. Các nhà tư bản tìm cách mua được sức lao động càng rẻ càng tốt, và giải thích rằng lợi nhuận là do mua được hành hóa dưới giá trị và bán hàng hóa trên giá trị. Số lượng tiền công nhiều hay ít là tùy theo ngày lao động dài hay ngắn hoặc tùy theo kết quả lao động nhiều hay ít. - Số lượng tiền công khác nhau trả cho những công nhân làm cùng một công việc như nhau, đảm nhận chức năng như nhau nhưng khác nhau về chất lượng lao động. Hình thức bên ngoài của tiền công đã ngụy trang rất kín đáo sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Nó đã biểu hiện quan hệ bóc lột thành một quan hệ “thuận mua vừa bán”, “tự do”, “bình đẳng”, giữa công nhân và nhà tư bản. Nó đã xóa mờ mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành lao động tất yếu và lao động thặng dư, thành lao động có công và lao động không công. 2. Những hình thức cơ bản của tiền công:Tiền công theo thời gian: là tiền công trả theo số lượng thời gian (giờ, ngày, tuần, v. v…) mà người công nhân đã làm việc. Để đánh giá tiền công theo thời gian 3không chỉ xét tổng số tiền được lĩnh mà còn phải xét độ dài ngày lao động. Đơn vị tiền công tính theo thời gian trung bình được tính theo công thức Giá trị (hay giá cả) hàng ngày của sức lao độngTiền công theo giờ = Ngày lao động với mhột số giờ nhất địnhTiền công theo sản phẩm: là hình thức chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian, mỗi một đơn vị sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định, gọi là đơn giá tiền công và được xác định như sau: Tiền công trung bình một ngày của công nhân Đơn giá tiền công = Số lượng sản phẩm của công nhân đó trong một ngày lao động bình thườngTiền công theo sản phẩm là hình thức thích tiền công kích thích người lao động và để quản lý hơn đối với phương thức sản xuất TBCN. Hình thức tiền công này tạo điều kiện thực hiện việc gia công của những người lao động việc làm tại nhà, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho những cai thầu ăn bớt tiền công của những người nhận gia công. Lợi nhuận của những người trung gian môi giới là khoản chênh lệch giữa tiền công mà nhà tư bản trả với tiền công mà họ trả cho những người nhận gia công. Trong hình thức tiền công theo sản phẩm, lợi ích cá nhân kích thích người lao động làm việc với cường độ lao động cao nhất và kéo dài ngày để tăng thu nhập; điều đó tạo điều kiện dễ dàng cho người sử dụng lao động làm thuê nâng cao mức bình thường của cường độ lao động, tức là ngay cả khi tiền công tính theo sản phẩm không đổi thì tự than nó cũng đã bao hàm sự giảm sút giá cả của sức lao động. 3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế - Xu hướng hạ thấp tiền côngTiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhận nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử dụng để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, do đó tiền công danh nghĩa phải được chuyển hóa thành tiền công thực tế. 4Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công trên danh nghĩa của mình. Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động, nó có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo sự biến động trong quan hệ cung- cầu về hàng hóa sức lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên, nhưng giá cả tư liệu tiêu dung và dịch vụ tăng lên hay giảm xuống thì tiền công thực tế giảm xuống hay tăng lên. C. Mác đã chỉ rõ tính quy luật của sự vận động tiền công trong chủ nghĩa tư bản như sau: trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên, bởi các nhân tố làm tăng giá trị sức lao động như: sự nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, sự phát triển của khoa học công nghệ làm tăng năng suất lao động. Nhưng, mức tăng của nó thực tế không theo kịp với mức giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ, cùng hiện tượng thất nghiệp diễn ra thường xuyên và các đợt khủng hoảng kinh tế, lạm phát. Khi đó tiền công thực tế của giai cấp công nhân đang có xu hướng hạ thấp, đồng thời cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân là yếu tố cản trở xu hướng đó. II. Khảo sát thực tế tiền công tại Việt Nam1. Khảo sát chung.- Mức lương bình quân của một số ngành: +Mức lương trung bình cho vị trí quản trị văn phòng ở công ty trong nước là 2 – 3 triệu đồng/tháng. Vị trí giám đốc nhân sự lương thậm chí từ 1000 – 2000 USD/tháng.+ Lương một nhân viên maketing tầm tầm ở các công ty nhỏ cũng từ 3 triệu đồng/tháng trở lên. Còn nhân viên giỏi thì thu nhập có thể tính bằng nghìn đô la, tùy năng lực. Ông Lê Trung Thành, Phó tổng giám đốc Pepsi Việt Nam, là một trong những người maketinh giỏi nhất Việt Nam với mức lương 6000 USD/tháng.+ Một bác sĩ chuyên môn trung bình có thể thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng.- Mức tăng lương bình quân năm 2011:5