Giấy uỷ quyền xử lý tsđb

Ủy quyền cho người khác thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn. Xử lý tài sản bảo đảm.

Ủy quyền cho người khác thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn. Xử lý tài sản bảo đảm.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào chuyên gia! Hiện tại tôi đang trong tình thế rất nguy nan. Hiện tôi đang thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 1 công ty với số tiền là 100.000.000 (một trăm triệu đồng) do ba mẹ là người khuyết tật nên thủ tục vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn. (cha không nói và nghe được, mẹ thì không nghe được). Hiện nay tôi đã có đủ số tiền để trả cho công ty đó nhưng công ty đó chưa đủ điều kiện để trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho gia đình tôi, do công ty đó đã dùng sổ đỏ nhà tôi thế chấp cho ngân hàng, nhưng nay số nợ đó đã trở thành nợ xấu. Ngân hàng cũng đã thông báo cho gia đình là 10 ngày nữa sẽ thu hồi tài sản, hiện tôi rất hoang mang vì điều đó xảy ra thì gia đình tôi biết đi đâu. Tôi vẫn còn giữ hợp đồng giữa tôi và công ty đó và thêm 1 bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có công chứng). Rất mong chuyên gia sớm tư vấn giúp tôi và gia đình tôi có thể kiện đòi lại tài sản được không và cách thức khởi kiện như thế nào. Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– “Bộ luật dân sự 2015”

– Luật Đất đai 2013

– Nghị định 163/2006/NĐ-CP.

2. Giải quyết vấn đề:

Xem thêm: Uỷ quyền là gì? Quy định về giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền?

Theo quy định “Bộ luật dân sự 2015”, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. 

Điều 715 “Bộ luật dân sự 2015” quy định hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

“Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.”

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo quy định trên, chỉ có người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật công nhận, đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Theo như bạn trình bày, bạn dùng sổ đỏ của bố mẹ bạn (bị khuyết tật câm, điếc) thế chấp vay 100 triệu đồng là không đúng thẩm quyền trừ trường hợp bố mẹ bạn có hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền thể hiện ủy quyền cho bạn thực hiện vay vốn.

Nếu không có giấy tờ ủy quyền của bố mẹ bạn ủy quyền cho bạn đi vay vốn thì giao dịch giữa bạn và công ty nhận thế chấp vô hiệu do người không có thẩm quyền ký kết. 

Mặt khác, việc công ty nhận thế chấp đã dùng giấy chứng nhận mà bạn thế chấp để thế chấp vay vốn tại ngân hàng. Việc thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng phải có chữ ký của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giao dịch vay tiền giữa công ty nhận thế chấp và ngân hàng mới hợp pháp. Nếu không có sự ủy quyền từ bố mẹ bạn cho công ty nhận thế chấp để vay vốn ngân hàng thì giao dịch này sẽ bị vô hiệu.

Giấy uỷ quyền xử lý tsđb

>>> Luật sư tư vấn ủy quyền thế chấp quyền sử dụng đất: 1900.6568

Xem thêm: Thời hạn của giấy ủy quyền? Chấm dứt hiệu lực của giấy ủy quyền?

Điều 137 “Bộ luật dân sự 2015” quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.“

Như vậy, hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, ngân hàng nhận thế chấp trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công ty thế chấp trả tiền cho ngân hàng. Bên bạn nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và có trách nhiệm thanh toán tiền cho bên công ty nhận thế chấp.

Khoản 1 Điều 13 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định trường hợp tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm:

“Trong trường hợp bên bảo đảm dùng tài sản không thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản theo quy định tại các Điều 256, 257 và 258 Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều này.“

Bố mẹ bạn là chủ sở hữu đối với mảnh đất này thì bố mẹ bạn có quyền đòi lại tài sản này.

Nếu trong các giao dịch trên, đều có giấy tờ ủy quyền hợp pháp từ bố mẹ bạn, nếu công ty nhận thế chấp không có khả năng thanh toán cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là nhà và đất của bố mẹ bạn. Để không bị xử lý tài sản bảo đảm này thì bạn phải có đủ tiền để thanh toán cho ngân hàng.

Bài viết được thực hiện bởi: Công ty Luật Dương Gia

Chức vụ: Chủ sở hữu Website

Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

Tổng số bài viết: 26.868 bài viết