Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần

Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV không đúng phương pháp không những không đem lại hiệu quả phòng trừ mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động, người sử dụng nông sản (gạo, các loại rau, củ, quả…) và môi trường sống. Những nhược điểm về sử dụng thuốc BVTV mà nông dân thường mắc phải như sau:

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần

1. Vấn đề lựa chọn loại thuốc

Quan niệm sai lầm khi chọn thuốc BVTV của người nông dân (thường theo kinh nghiệm truyền miệng), thích dùng loại thuốc có độ độc cao, gây chết nhanh để trừ sâu vì cho rằng hiệu quả sẽ tốt hơn.

2. Pha chế thuốc chưa đúng kỹ thuật

- Không cân, đong thuốc đúng liều lượng.

- Thích tăng liều và pha trộn nhiều loại thuốc.

- Pha thuốc sai cách: đổ thuốc vào bình phun trước rồi đổ nước vào sau.

- Dùng thuốc hạt hoà nước để phun.

3. Dụng cụ phun xịt chưa tốt

- Bình phun đơn giản, không đủ áp lực tạo mù sương.

- Bình phun rò rỉ, da bơm hư.

- Bét phun dễ nghẹt, chỉ sử dụng một loại bét.

- Nếu phun bằng máy thì áp lực phun thuốc còn lớn (dễ gây dập nát lá, gãy thân hoặc bật gốc cây con…).

4. Sử dụng thuốc chưa theo nguyên tắc 4 đúng

- Dùng chưa đúng thuốc: sử dụng thuốc không đúng đối tượng phòng trừ. (Ví dụ: sử dụng thuốc sâu để trừ bệnh và ngược lại lấy thuốc bệnh để trừ sâu). Thói quen thích dùng thuốc có độ độc cao để làm sâu chết nhanh, không chú ý đến vấn đề môi trường và người tiêu thụ nông sản.

- Dùng chưa đúng lúc: phun thuốc sớm để ngừa hoặc phun định kỳ.

- Dùng chưa đúng liều lượng: nồng độ thuốc thường tăng hơn so với khuyến cáo. Lượng nước thuốc trên diện tích giảm so với yêu cầu.

- Dùng chưa đúng cách: phun thuốc không đúng nơi dịch hại sống. Phun thuốc khi gió to, nắng gắt, sử dụng thuốc hạt pha với nước để phun.

5. Chưa quan tâm đến an toàn sử dụng thuốc BVTV cho người phun thuốc, người sử dụng nông sản và môi trường

- Không trang bị bảo hộ lao động khi pha thuốc (kính đeo, khẩu trang, găng tay).

- Không trang bị bảo hộ lao động khi phun thuốc (quần áo dài tay, nón, ủng, găng tay, khẩu trang, mắt kính).

- Ít quan tâm đến thời gian cách ly.

6. Lưu trữ - tiêu huỷ bao bì thuốc BVTV

- Không có nơi bảo quản, cất giữ thuốc an toàn.

- Còn súc rửa bình phun ở sông, kênh, mương.

- Việc xử lý thuốc thừa sau khi phun chưa đúng (đổ trực tiếp thuốc còn dư xuống kênh, mương).

- Vứt bừa bãi vỏ chai, bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng./

 Nông Tuyên Huấn

 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người và môi trường sống, hệ sinh thái đang là vấn đề nghiêm trọng đáng báo động tại Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Vậy những ảnh hưởng này là gì? Đâu là phương pháp xử lý hiệu quả? Cùng Biogecy tìm hiểu rõ hơn.

1/ Ảnh hưởng nghiêm trọng của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người và môi trường

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là tên gọi chung để chỉ các loại hóa chất dùng trong nông nghiệp nhằm diệt sâu, bệnh, cỏ dại, các côn trùng gây hại, động vật gặm nhấm để bảo vệ cây trồng, các kho lương thực hàng hóa… Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc BVTV, dùng sai cách, dùng bừa bãi của con người đã và đang tác động không hề nhỏ đến môi trường sống, gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe của con người.

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần

Hình 1. Hình ảnh nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Tồn dư thuốc BVTV trong đất sẽ gây hại trực tiếp cho cây trồng. Đặc biệt là nhóm Clo có trong nó cực kỳ khó phân hủy trong nhiều năm. Điều này dẫn đến việc lượng tồn dư khi ở lại trong đất quá lâu sẽ sinh ra một hợp chất mới. Thường sẽ có độc tính cao hơn cả bản thân nó ban đầu.

Ví dụ: Sản phẩm tồn lưu của DDT (DICLODIPHENYLTRICLOETAN) trong đất là DDE có tác dụng như thuốc trừ sâu. Tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần.

Loại thuốc Aldrin tương tự như DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái đất. Tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của nó cao hơn Aldrin nhiều lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi trường sinh thái đất cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng.

Như vậy, việc lạm dụng thuốc BVTV sẽ gây hại trực tiếp cho cây trồng, đất đai, phá hủy thế cân bằng của sinh vật, hệ sinh thái, gây ra nhiều hệ lụy khôn thường khó hồi phục với môi trường xung quanh.

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần

Hình 2. Bao bì các loại thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho môi trường

Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC (Acid Ethylene Bis Dithiocarbamate) như Maned, Propionate không có tính độc cao đối với động vật máu nóng. Không tồn tại lâu trong môi trường. Nhưng lượng dư của chúng trên nông sản như khoai tây, cà rốt,… dưới tác dụng của nhiệt độ có thể tạo thành ETV (Ethylenethiourea). Mà ETV, qua nghiên cứu cho chuột ăn gây ung thư và đẻ ra chuột quái thai.

Thuốc BVTV, có tác dụng bảo vệ cây trồng trước các loại dịch hại như: cỏ dại, côn trùng, nấm bệnh,… Dư lượng thuốc BVTV còn là nguyên nhân chính của các vụ ngộ độc cấp tính và mãn tính cho người tiếp xúc, người sử dụng. Đó là nguy cơ tiềm ẩn của một số bệnh ung thư do nhiễm hóa chất BVTV.

Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên nông sản và trong môi trường (đất, nước, không khí) sẽ tham gia vào chuỗi thức ăn của con người. Bắt đầu quá trình gây hại trực tiếp cho con người & môi trường. Tác hại của chúng ngay lập tức, tiềm ẩn và tích lũy theo thời gian. Một số loại hóa chất BVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc.

Con đường lây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97.3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9% và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Volfatoc (77,3%), sau đó là 66 (14,7%) và DDT (8%).

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần

Hình 3. Tác hại của hóa chất BVTV đối với con người

(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2009)

Thông thường, các loại hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể con người và động vật chủ yếu từ 3 con đường sau:

  • Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da;
  • Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;
  • Đi vào khí quản qua đường hô hấp.

Môi trường thành phần như đất, nước, không khí là một hệ thống hoàn chỉnh có sự tương tác và tương hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ tác động đến môi trường xung quanh và ngược lại.

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần
Chu trình phát tán hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp

2/ Giải pháp giảm thiểu tác động của thuốc BVTV đến con người và môi trường

Để giảm thiểu các tác động của thuốc BVTV đến con người và môi trường, các chuyên gia khuyến khích bà con cần tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đúng chuẩn như:

  • Chỉ sử dụng thuốc BVTV trong trường hợp thực sự cần thiết, tránh lạm dụng.
  • Chỉ sử dụng loại thuốc BVTV ít độc, có thương hiệu, nhãn mác rõ ràng đối với người, gia súc.
  • Đối với người tiến hành phun thuốc BVTV cần chú ý đựng chai, hộp thuốc cẩn thận, bảo quản nơi khô ráo. Khi sử dụng cần pha loãng theo đúng nồng độ, dùng bao nhiêu pha bấy nhiêu, không nên pha nhiều. Khi pha cần pha nơi thoáng, rộng rãi, đầu hướng gió. Khi phun cần trang bị bảo hộ như khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ… Phun kho trời râm mát. Sau khi phun cần súc rửa chai lọ với xà phòng 3-5%, nước vôi soda 3-5%, ngâm giặt quần áo. Với dư lượng thừa cần chôn sâu 0.5m tại bãi hoang xa nhà dân, xa nguồn nước, bãi chăn gia súc…

Tuy nhiên để đảm bảo được ngành nông nghiệp phát triển bền vững. Tốt nhất bà con cần chuyển đổi từ hình thức canh tác sử dụng thuốc BVTV sang canh tác hữu cơ. Để an toàn cho cả người trồng trọt – người sử dụng. Đảm bảo được tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu.

Để giải bài toán về dư lượng thuốc BVTV, các nhà khoa học đưa ra phương pháp sử dụng phân vi sinh nông nghiệp nhằm mang lại thực phẩm an toàn nhất cho con người. Trong đó được ưa chuộng nhất phải kể đến dòng phân vi sinh Quantum Growth (bao gồm Quantum Light và Quantum VSC) đã được tạo ra bởi Viện nghiên cứu sinh Thái Hoa Kỳ để phục vụ cho hoạt động trồng trọt.

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần
Hình 6. Sản phẩm phân vi sinh Quantum Growth – Đồng hành cùng nông sản sạch

Tổ hợp vi sinh trong phân vi sinh sạch Quantum Growth kết hợp với các thành phần tự nhiên của đất để cung cấp các lợi ích sau:

+ Lưu giữ và sản xuất nước, chịu được hạn hán.

+ Tăng sức khoẻ thực vật (tăng mức Brix), tăng lượng rễ và phát triển cây trồng.

+ Điều khiển được sự thất thoát phân bón do chảy trôi. Phân huỷ phân bón đến mức cân bằng nhờ vi sinh.

+ Nảy mầm hạt nhanh hơn, dự trữ chất dinh dưỡng, giảm sự chảy trôi các chất dinh dưỡng.

+ Cố định Cacbon và nitơ trong đất.

+ Vi khuẩn quang hợp làm tăng sức khỏe của thực vật và rễ.

+ Có thể tăng năng suất tăng hiệu quả 30-50%.

Quantum Growth – Vi sinh sạch cho nông sản sạch, góp phần vào công tác xây dựng một nền nông nghiệp hữu cơ phát triển tại Việt Nam!

Liên hệ Hotline 0909 538 514 để được tư vấn chi tiết hơn!

Hậu quả xấu độ thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho sinh quần

chế phẩm vi sinh nông nghiệp, phân vi sinh, Quantum Growth, Quantum- Light, Quantum- VSC, vi sinh sạch cho nông sản sạch, vi sinh sạch Quantum Growth