Hội chứng Cushing gây tăng huyết áp

Hội chứng Cushing gây tăng huyết áp

Ảnh minh họa. Nguồn: imglogy.com

Hội chứng Cushing và bệnh Cushing là tình trạng bệnh do rối loạn nội tiết hiếm gặp trong cộng đồng. Bệnh thường không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời nên có thể để lại những hậu quả nặng nề về thể chất và tinh thần.

Hội chứng Cushing là gì? Bệnh Cushing là gì? Hội chứng giả Cushing?

Thượng thận là một tuyến nội tiết quan trọng nằm ở cực trên của thận, bao gồm tuyến vỏ thượng thận và tuyến tủy thượng thận. Khi tuyến vỏ thượng thận gia tăng sản xuất hormone glucocorticoid trong một thời gian dài không kìm hãm được sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý, được gọi là hội chứng Cushing. Với hội chứng Cushing có nguyên nhân từ tuyến yên (u hoặc rối loạn bất thường) gây tăng tiết hormone ACTH, kích thích tuyến vỏ thượng thận tăng sản xuất hormone, còn được gọi là bệnh Cushing.

Bên cạnh đó, phổ biến hiện nay là tình trạng lạm dụng, dùng quá nhiều thuốc có chứa corticoid trong thời gian kéo dài, dẫn đến các biểu hiện triệu chứng như hội chứng Cushing được gọi là hội chứng giả Cushing.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân của hội chứng Cushing bao gồm:

- Do dùng thuốc, thường gặp nhất.

- Bệnh Cushing, u tiết ACTH lạc chỗ.

- Adenoma tuyến thượng thận, carcinoma tuyến thượng thận, tăng sản tuyến thượng thận.

Còn nguyên nhân gây bệnh Cushing chủ yếu do u tuyến yên.

Đối tượng nguy cơ

 Nguy cơ mắc hội chứng Cushing cao hơn thường gặp ở:

+ Giới tính: Phụ nữ có khả năng mắc bệnh cao hơn nam giới.

+ Sử dụng quá nhiều corticosteroid hoặc các thuốc chứa hormone nhân tạo trong thời gian dài.

+ Có khối u sản sinh hormone ở tuyến yên hoặc tuyến thượng thận.

+ Mắc một số bệnh lý như hội chứng nhiều nội tiết tân sinh loại 1, hội chứng NAME, hoặc bệnh Carney complex.

- Đối tượng nguy cơ mắc bệnh Cushing, phần lớn có các khối u trong sọ hoặc khối u khác, nguyên nhân gây bệnh khối u tuyến yên chưa rõ. Một số ít trường hợp có tính di truyền như gia đình hoặc bệnh cảnh nhiều loại u tuyến nội tiết nhóm 1.

Triệu chứng

Các triệu chứng hội chứng Cushing rất đa dạng nhưng đa số thường là béo phì thân trên, mặt tròn, có mỡ quanh vùng cổ, hai tay, hai chân bị teo gầy. Trẻ em thì có xu hướng béo phì và chậm phát triển. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như:

+ Da đỏ và mỏng, có những vết rạn da màu đỏ tím rộng từ 0,5 – 2cm.

+ Rậm lông và nhiều mụn trứng cá.

+ Tăng huyết áp.

+ Rối loạn tâm lý: Dễ xúc động, chán nản, mất ngủ, lo lắng, giảm trí nhớ và tập trung.

+ Việc chẩn đoán hội chứng Cushing ngoài các triệu chứng trên còn cần các xét nghiệm cận lâm sàng khác.

Các triệu chứng của bệnh Cushing, ngoài gây ra hội chứng Cushing với các biểu hiện như trên, người bệnh còn có thể thấy các rối loạn bất thường khác do sự phát triển của khối u ở tuyến yên như:

+ Đau đầu, buồn nôn, lẫn.

+ Mắt nhìn mờ, hoặc bán manh (chỉ nhìn được nửa trong hay nửa ngoài).

+ Rối loạn kinh nguyệt: Chậm kinh, mất kinh.

+ Tiết sữa bất thường dù không đang mang thai hay cho con bú.

+ Bàn tay, ngón tay to, bàn chân ngón chân to.

Điều trị

Điều trị hội chứng Cushing dựa trên:

+ Điều trị nội khoa bằng thuốc các trường hợp bệnh nhân không phẫu thuật hoặc tia xạ được.

+ Điều trị phẫu thuật cắt một phần hoặc toàn bộ tuyến thượng thận hai bên.

- Đối với bệnh Cushing do u tuyến yên: Trường hợp phát hiện khối u đa số sẽ phẫu thuật thành công, hoặc có thể xạ trị. Những khối u nhỏ khó phát hiện thì bước đầu điều trị nội khoa để giảm triệu chứng và triển khai các kỹ thuật cao hơn nhằm phát hiện chính xác khối u.

Cách phòng tránh

Việc thay đổi thói quen sinh hoạt có thể giúp phòng tránh hoặc hạn chế tiến triển hội chứng Cushing và bệnh Cushing:

- Ăn ít mỡ và calories hơn, tăng cường rau quả trong bữa ăn.

- Tăng cường vận động, luyện tập thể dục thể thao.

- Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng quá nhiều thuốc chứa steroid trong thời gian dài.

- Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra tình trạng huyết áp, đường huyết, mật độ xương.

Trang chủ » Tài liệu chuyên môn » Hội chứng và bệnh CUSHING

09/12/2010

Hội chứng về bệnh Cushing về hình thái lâm sàng có nhiều giống nhau, nhưng bệnh nguyên khác nhau. Hội chứng Cushing xuất phát từ u vỏ thượng thận, còn bệnh Cushing có nguồn gốc từ tuyến yên, có thể do u hoặc một rối loạn bất thường, gây tăng tiết nồng độ ACTH, kích thích vỏ thượng thận sản xuất quá thừa glucocorticoid đến nay còn chưa rõ.
1. Chẩn đoán
Dựa vào đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm đặc hiệu sau:
1.1. Đặc điểm
– Tuổi mắc bệnh, hội chứng Cushing gặp nhiều ở trẻ bé, từ sơ sinh đến 1-3 tuổi. Bệnh Cushing thường thấy ở trẻ tuổi từ 8-15 tuổi.
– Giới: Hội chứng Cushing thường ở trẻ gái, bệnh Cushing cả hai giới đều gặp.
– Các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng.
– Hội chứng Cushing chủ yếu do u, biểu hiện cấp tính, rầm rộ, trong một thời gian ngắn, nếu không được phát hiện và can thiệp u sẽ ác tính, di căn đưa bệnh nhân đến tử vong nhanh
– Bệnh Cushing diễn biến chậm, mạn tính, kéo dài từ 3-5 năm
– Bệnh béo phì với sự phân bố mỡ đặc trưng ở mặt, ở thân người nhiều hơn tứ chi với đặc điểm: mặt trăng tròn, bướu trâu tức u mỡ ở gáy, mỡ dày ở ngực, bụng, nhưng không nhiều ở mông và chân tay
– Rạn da ở bụng dưới, bẹn, đùi
– Sung huyết các mao mạch ngoại vi, làm mặt đỏ, chân tay nổi vân tím, da bẩn.
– Huyết áp cao, cả 2 thì tâm thu và tâm trương tuổi càng trẻ HA càng cao nhiều hơn là bệnh Cushing >200/100mm Hg.
– Trẻ lên cân nhiều, tốc độ nhanh, trong khi đó sẽ ngừng lớn, với bệnh Cushing và ít rõ hơn trong hội chứng Cushing, nên có đặc trưng trẻ béo tròn và thấp lùn
– Rậm lông tóc: Tóc dày, chân tóc thấp, lông mày rậm, nhiều lông tơ ở mặt, ở thân mình, có thể mọc râu, ria mép, lông nách và lông sinh dục ở trẻ lớn.
– Ở trẻ nhỏ có dấu hiệu dậy thì sớm như mọc lông mu, râu mép. Với trẻ lớn thì chậm phát triển dậy thì như không có kinh, tuyến vú kém phát triển, tinh hoàn ấu trĩ, dương vật không to lên.
– Có thể đau đầu, giảm trí nhớ, kém tập trung, nặng hơn có thể có các rối loạn tâm thần.
1.2. Xét nghiệm
1.2.1. Đặc hiệu
– Nồng độ cortisol máu vào 8 giờ sáng và 8 giờ tối. Bình thường lượng cortisol máu lúc 8 giờ tối sẽ giảm 50% so với 8 giờ sáng. Khi có rối loạn nhịp sinh học ngày đêm của cortisol, lượng ban đêm sẽ không giảm và có thể tăng cao hơn ban ngày.

– Nồng độ cortisol tự do trong nước tiểu tăng cao trên 20- 90µg/24 giờ
– 17- hydroxysteroid (OH-CS) nước tiểu tăng cao >5 mg/m2 /24 giờ
– Test ức chế bằng demamethason 0.3 mg/m2 vào 11 giờ đêm, sáng hôm sau nồng độ cortisol máu sẽ giảm dưới 5µg/dl lúc 8 giờ sáng với trẻ bình thường và bệnh Cushing, nhưng trong hội chứng Cushing do u vỏ thượng thận sẽ không giảm.
1.2.2. Xét nghiệm bổ sung
– Máu ngoại vi tăng số lượng hồng cầu, giảm bạch cầu ái toan và tế bào lympho
– Đường huyết và nghiệm pháp tăng trọng tải đường huyết có thể dương tính thể đái tháo đường
– Điện giải đồ có kali máu giảm
– Chụp CT hay siêu âm tuyến thượng thận sẽ phát hiện u trong hội chứng Cushing và tăng sinh tuyến cả hai bên trong bệnh Cushing.
– Có dấu hiệu loãng xương và chậm cốt hóa tuổi xương rõ trong bệnh Cushing, có thể có gãy xương tự nhiên
– X quang hố yên có thể giãn rộng trong bệnh Cushing.
– Nghiệm pháp dexamethason cho uống dexamethason 30-120µg/24 giờ chia làm 4 lần, cách 6 giờ 1 lần, liên tiếp trong 2 ngày liền, nếu là bệnh Cushing sẽ làm giảm lượng cortisol tự do bài ra nước tiểu, đo lượng 17-OHCS ( hydroxycetosteroid) sẽ giảm xuống <50%. Trường hợp u vỏ thượng thận sẽ không có đáp ứng.
2. Điều trị
– Chỉ định phẫu thuật cắt bỏ u trong trường hợp tìm thấy u tuyến thượng thận, nếu là adeoma thường tiên lượng tốt sau phẫu thuật. Trường hợp Adenocarcinoma thường có di căn gan, phổi, tiên lượng xấu.
– Vi phẫu thuật tuyến yên được chỉ định trong bệnh Cushing.
– Cyproheptadin dùng ức chế ACTH. Một số hóa chất ít dùng cho trẻ em như metyrapon, retoconozol, amino-glutethimid có thể sử dụng cho trước phẫu thuật để giảm thấp nồng độ cortisol có thể giảm thấp tử vong.
– Trường hợp cắt bỏ tuyến thượng thận cần cho cortisol thay thế một thời gian.
– Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận là nhiễm vi khuẩn huyết, viêm tụy, tắc mạch, vết thương lâu lành, đột quỵ.

Theo: Hướng dẫn, chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em