Nhà Xinh Plaza mời các bạn xem ngay kiến thức rất hay về Cách chơi trò chơi vuốt ve hot nhất hiện nay được quan tâm nhiều nhất, đừng quên chia sẻ kiến thức rất hay qua bài viết này nhé!
1 Những trò chơi
thú vị theo từng giai đoạn, mẹ có thể chơi cùng bé tại nhà- Tác giả: avakids.com
- Ngày đăng: 01/21/2022
- Đánh giá: 4.85 (885 vote)
- Tóm tắt: Hãy bắt đầu với trò trốn tìm đến vuốt ve hay là chơi với những món đồ chơi … Bạn cũng có thể chơi trò đi tìm với con bằng cách giấu đồ chơi dưới một cái
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Bạn có
thể lựa chọn những đồ chơi phát sáng và phát ra âm thanh vì chúng luôn có sẵn và dễ mua. Nhưng bạn biết không, những món đồ chơi đơn giản mới thật sự hữu ích với con bạn. Trẻ em vui vẻ nhất khi được tương tác với những người chúng yêu thương …
2 ĐỒNG DAO và TRÒ CHƠI TRẺ CON – Trần thị Lai Hồng- Tác giả: chimviet.free.fr
- Ngày đăng: 04/26/2022
- Đánh giá:
4.7 (496 vote)
- Tóm tắt: Vẫn vị thế đó, có thể đổi cách chơi qua trò cỡi ngựa, hát mà chơi, nhún nhẩy đong đưa theo bài đồng dao: Nhong nhong nhong nhong. Ngựa ông đã về
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Bạn có thể lựa chọn những đồ chơi phát sáng và phát ra âm thanh vì chúng luôn có sẵn và dễ mua. Nhưng bạn biết không, những món đồ chơi đơn giản mới thật sự hữu ích với con bạn. Trẻ em vui vẻ nhất khi được tương tác
với những người chúng yêu thương …
3 Trò chơi dân gian vuốt ve- Tác giả: jhaaxf37.groomtv.com
- Ngày đăng: 10/07/2021
- Đánh giá: 4.49 (346 vote)
- Tóm tắt: trò chơi dân gian vuốt ve ✓✓ Nền tảng hàng đầu châu Á, đối tác được chỉ định của World Cup trò chơi dân gian vuốt veChủ yếu tham gia vào cuộc sống thực,
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Bạn có thể lựa chọn những đồ chơi phát sáng và phát ra âm thanh vì chúng luôn có sẵn và dễ mua. Nhưng bạn biết không, những món đồ chơi đơn giản mới thật sự hữu ích với con bạn. Trẻ em vui vẻ nhất khi được tương tác với những người chúng yêu thương …
4 100 trò chơi dân gian hay Việt Nam phổ biến- Tác giả: 2dep.vn
- Ngày đăng: 03/18/2022
- Đánh giá: 4.39 (387
vote)
- Tóm tắt: · Cá sấu lên bờ không yêu cầu cụ thể gì về dụng cụ cần thiết. Địa điểm chơi rộng rãi, sạch sẽ, bằng phẳng làm song, có kẻ vạch làm hai bờ (cách
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Người chơi dải sẵn que nhỏ trên mặt đất sau đó tung quả nặng lên không trung. Nhiệm vụ của người chơi là bắt được quả nặng và số que nhỏ yêu cầu của mỗi lượt. Bàn 1 (lấy một que một lần tung), bàn 2 (lấy hai que một lần tung)… lần lượt cho đến hết …
5 Vuốt hột nổ – Dân Gian- Tác giả: dangian.vn
- Ngày đăng: 07/21/2022
- Đánh giá: 4.04 (332 vote)
- Tóm tắt: Góp phần rèn luyện tính khéo léo, nhịp nhàng… cho người chơi. … hàng dọc, vòng tròn quy định hoặc ngồi tự do, thoải mãi. … Cái ve rót rượu
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Người chơi dải sẵn que
nhỏ trên mặt đất sau đó tung quả nặng lên không trung. Nhiệm vụ của người chơi là bắt được quả nặng và số que nhỏ yêu cầu của mỗi lượt. Bàn 1 (lấy một que một lần tung), bàn 2 (lấy hai que một lần tung)… lần lượt cho đến hết …
Đăng nhập
-
Vuốt hột nổVuốt hột nổ Đổ bánh xèo Xáo
xác vạc kêu Nồi đồng vung méo Cái kéo thợ may Cái cày làm ruộng Cái thuổng đắp bờ Cái
lờ thả cá Cái ná bắn chim Cái kim may áo Cái giáo đi săn Cái khăn bịt trốc Cái
nốc đi buôn Cái khuôn đúc bánh Cái chén múc chè Cái ve múc rượu.
Cùng thể loại:-
Nghé bầu nghé bạnNghé bầu nghé bạn Trâu cày ruộng cạn Mẹ cày ruộng sâu Lúa tốt bằng đầu Cò bay thẳng cánh Một sào năm gánh Một
mẫu năm trăm Một bông lúa chăm Một trăm hạt thóc Hạt bằng đấu bảy Hạt bằng đấu
ba Hạt bằng trứng gà Hạt bằng trứng vịt Hạt bằng trái mít Hạt bằng bình vôi Hạt nào vỡ đôi Bằng nồi gánh nước Nghé ơi… -
Trẩu trẩu trầu trầuTrẩu trẩu trầu trầu Mày làm chúa tao Tao làm chúa mày Tao không hái ngày Thì tao hái đêm -
Cô Lý Lệ HoaCô Lý Lệ Hoa Mang giày Bata Đi xe
Vespa Trên đường Catinat… -
Xuy xoa xuy xuýtXuy xoa xuy xuýt Bán quýt chợ Đông Bán hồng chợ Tây Bán
mây chợ Huyện Bán xuyến chợ
Đoài Ai vào mà mua -
Rủ nhau lên núi hái chèRủ nhau lên núi hái
chè Hái năm ba ngọn, xuống khe ta ngồi Ta ngồi ta bắt con ốc lặn Bắt con ốc lội, ta đem lên bờ Ta đập đánh chát Ta hút đánh chụt Ta lên trên ngàn hái nắm rau mơ Ta lên trên bờ hái lá rau
răm -
Vuốt nổ, vuốt nổVuốt nổ, vuốt nổ Tay vỗ vào tay Nghe rộn ràng thay Tuê toay, tuê tóa
Ăn trái gãy răng Ăn măng gãy đũa Ăn của nhà trời Ai ngồi xuống đây Bỏ lúa ai xay Bỏ mây ai chẻ Bỏ trẻ ai bồng Bỏ lồng ai ấp Mà đập tay vỗ Vuốt nổ vuốt nổ -
Nôm na là cha mách quéNôm na là cha
mách qué Mách qué là mẹ mách xiên Mách qué là mẹ mách xiên Ta cho đồng tiền, mách nữa ta nghe. -
Ông trẳng ông trăngÔng trẳng ông trăng Xuống chơi với tôi, Có bầu có bạn, Có bát cơm xôi, Có nồi cơm
nếp, Có nệp bánh chưng, Có lưng hũ rượu, Có khướu đánh đu, Thằng cu vỗ
chài, Bắt trai bỏ giỏ, Cái đỏ ẵm em, Đi xem đánh cá, Có rá vo gạo, Có gáo múc nước, Có lược chải đầu, Có trâu cày ruộng, Có muống thả ao, Ông sao trên trời. -
Ông giẳng ông giăngÔng giẳng ông giăng Ông giằng búi tóc, Ông khóc ông cười, Mười ông một cỗ, Đánh
nhau lỗ đầu, Đi cầu nhà huyện, Đi kiện nhà quan, Đi bàn nhà phủ, Một lũ ông già, Mười ba ông điếc, Con
hiệc hai chân, Đưa giăng về giời. -
Úp chén úp dĩaÚp chén úp dĩa Dĩa ngu dĩa ngốc Con cóc cụt đuôi Ở bờ ở bụi Ai nuôi mày lớn, Dạ thưa thầy, con lớn mình ên.
Có cùng từ khóa:-
Sinh ra trên tổng Đông NgànSinh ra trên tổng Đông Ngàn Không ham vật võ khó làm thân trai -
Chồng muống, chồng càTrồng muống, trồng cà Mày xòa hoa khế Khế ngâm, khế chua Cột đình, cột chùa Nhà vua mới làm Cây cam, cây quít Cây mít, cây hồng Cành thông, lá nhãn Ai có chân thì
rụt! -
Dún mình như thể dún đuDún mình như thể dún đu Càng dún càng dẻo, càng đu càng mềm -
Bợm vật nghe tiếng máy gânBợm vật nghe tiếng máy gân Bợm
hò nghe tiếng xa gần cũng đi -
Hú dê dêHú dê dê Về nhà mẹ Mẹ cho bú Chú cho ăn Đừng có đi
đâu mà lạc đường. -
Dù ai buôn đâu bán đâuDù ai buôn đâu bán đâu Mồng mười tháng tám chọi trâu thì về Dù ai buôn bán trăm nghề Mồng mười tháng tám trở về chọi trâu -
Bắc kim thangBắc kim thang, cà lang bí rợ Cột qua kèo là kèo qua cột Chú bán dầu qua cầu mà té Chú bán ếch ở lại làm chi Con le le đánh trống thổi kèn Con bìm
bịp thổi tò tí te tò te
Xỉa cá mèXỉa cá mè Đè cá
chép Tay nào đẹp Đi bẻ ngô Tay nào to Đi dỡ củi Tay nào nhỏ Hái đậu đen Tay lọ lem Ở nhà mà rửa Hạt nổMột thứ quả nhỏ, khi già vuốt tay thì nổ bung ra. ThuổngCông cụ đào xới đất, tương tự cái xẻng. Từ này ở miền Trung cũng được gọi chệch thành xuổng. LờDụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ
ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào. Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét… Lờ bắt cá NáDụng cụ bắn đá cầm tay, thường làm từ một chạc cây hoặc bằng hai thanh tre ghép với nhau, đầu có dây cao su để căng ra. Từ
này có nguồn gốc từ tiếng Khmer sna. Bắn ná TrốcĐầu, sọ (phương ngữ). NốcCổ ngữ Việt chỉ thuyền, ghe. Ngày nay chỉ thuyền nhỏ, còn dùng ở miền Bắc Trung Bộ. Đây là trò chơi vận động dành cho các em nhỏ tuổi. Bắt đầu chơi, hai em đứng quay mặt vào nhau, hai tay giơ ra phía trước ngực, áp bốn
bàn tay vào nhau, vuốt nhẹ một lần, rồi vừa hất vừa đập hai bàn tay mình vào bàn tay bạn, sau đó lại đập chéo một bàn tay mình vào bàn tay bạn (bàn tay trái mình đập vào bàn tay trái bạn, bàn tay phải mình đập vào bàn tay phải bạn). Vừa đập tay, vừa hát. Tay đập càng lúc càng nhanh, em nào không theo kịp hoặc đánh nhầm tay là thua cuộc. Trong khi đánh tay phải ăn khớp với lời xướng ở cuối mỗi câu. SàoMột đơn vị đo diện tích cũ ở nước ta trước đây. Tùy theo vùng miền mà sào có kích thước khác nhau. Một sào ở Bắc Bộ là 360 m2, ở Trung Bộ là 500 m2, còn ở Nam Bộ là 1000 m2. MẫuĐơn vị đo diện tích ruộng đất, bằng 10 sào tức 3.600 mét vuông (mẫu Bắc Bộ) hay 4.970 mét
vuông (mẫu Trung Bộ). Chiêm(Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số
giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm. Cấy lúa chiêm ĐấuĐồ dùng để đong thóc gạo ngày trước, bằng khoảng một lít hiện nay. Bình vôiNgày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là
ống vôi. Bình vôi bằng gốm làng Dưỡng Động (Hải Phòng) Trầu
Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu. Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi. Lá trầu không Một miếng trầu Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu. Lý Lệ HoaTên nữ diễn viên Trung Quốc, nổi tiếng ở miền Nam trước 1975 qua các bộ phim Hồng Công. Lý Lệ Hoa BataMột hiệu giày của Tiệp Khắc, nổi tiếng với mẫu giày vải rất phổ biến ở nước ta ngày trước, đến nỗi người ta gọi tất cả các loại
giày vải là giày bata. Một mẫu quảng cáo giày Bata trên báo xưa VespaMột
nhãn hiệu xe máy nổi tiếng của Ý, khá phổ biến ở miền Nam trước 1975. Một bãi đỗ toàn xe Vespa ở Sài Gòn xưa CatinatĐọc là ca-ti-na, tên một con đường ở Sài Gòn thời Pháp thuộc, sau 1954 đổi thành đường Tự Do, từ 1975 tới nay là đường Đồng Khởi, thuộc quận 1. Đường Catinat xưa
Cầu ĐôngMột phố cổ của Hà Nội, một trong những khu vực sầm uất nhất của Thăng Long - Hà Nội xưa, tương ứng với phố Hàng Đường ngày nay. Thời xưa, sông Tô Lịch chảy ngang Hà Nội từ sông Hồng, có cây
cầu đá bắc qua sông (ở vị trí ngã tư Hàng Đường - Ngõ Gạch ngày nay) gọi là cầu Đông, người dân họp chợ ngay đầu cầu, gọi là chợ Cầu Đông hay chợ Chùa. Đoạn sông này bị lấp hoàn toàn vào năm 1889, cầu cũng không còn, và người Pháp giải tỏa chợ Cầu Đông và chợ Bạch Mã (họp quanh đền Bạch Mã), dời các hàng quán vào Đồng Xuân. Phố Cầu Đông nằm bên cạnh chợ Đồng Xuân ngày nay là một phố mới, đặt tên để kỉ niệm phố Cầu Đông cũ.
Lọ là oanh yến hẹn hò, Cầu Đông sẵn lối cầu Ô đó mà. (Bích câu kì ngộ - Vũ Khắc Trân) Chợ TâyCó ý kiến cho rằng đây là một chợ ở khu vực bến xe Kim Mã
hiện nay. MâyTên chung của khoảng hơn 600 loài dây leo thuộc họ cọ, thân có nhiều gai, mọc nhiều ở các vùng rừng núi nước ta. Gỗ mây rất dẻo, được khai thác để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng trong gia đình như bàn, ghế, đan giỏ đựng... Loài mây được trồng và sử dụng nhiều nhất ở nước ta là mây nếp. Dây mây Chợ HuyệnMột chợ ở huyện Thọ Xương, nay thuộc khu vực Nhà Thờ Lớn, Hà Nội. XuyếnVòng trang sức bằng vàng, ngọc, thường đeo ở cổ tay. Xứ ĐoàiTên gọi nôm na của xứ Sơn Tây, một xứ thừa tuyên (đơn vị hành chính) thời Hậu Lê, nằm về phía tây kinh thành Thăng Long. Tứ xứ ChèCũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và
dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp. Đồi chè Thái Nguyên MơCòn gọi là mơ lông, một loại dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Toàn
cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khó ngửi, nên cũng có tên là thúi địt hoặc rắm chó. Lá mơ thường được dùng làm thuốc, và là gia vị không thể thiếu trong món thịt chó. Lá mơ Rau rămMột loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm. Rau răm Bánh chưngMột loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha
ông ta. Bánh chưng KhướuLoại chim nhỏ, lông dày xốp, thường có màu xỉn, cánh tròn, chân khỏe
và cao, thích nghi với việc di chuyển trên mặt đất và các cành cây. Chim khướu có nhiều loài khác nhau, có tiếng hót hay và vang xa nên thường được nuôi làm cảnh. Chim khướu ChàiLoại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài. Vãi chài trên dòng Nậm Hạt ĐỏCon gái (phương ngữ Bắc Bộ). GiăngTrăng (phương ngữ Bắc Bộ). Lòng tôi không giăng gió Nhưng gặp người gió giăng (Khúc hát - Lưu Quang Vũ) Tỉnh, sứ, huyện, nhaCác cơ quan hành
chính từ cao xuống thấp thời trước. Hai câu này có thể diễn đạt là: từ tỉnh, sứ đến huyện, nha. PhủTên gọi một đơn vị hành chính thời xưa, cao hơn cấp huyện nhưng nhỏ hơn cấp tỉnh. Đứng đầu phủ gọi là quan phủ, cũng gọi tắt là phủ.
GiờiTrời (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ). Mình ênMột mình, đơn độc (phương ngữ Nam Bộ). Đông NgànMột địa danh
cổ, tương ứng với diện tích thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, và một phần các huyện Đông Anh, Gia Lâm, thành phố Hà Nội ngày nay. Đây là trò chơi dân gian tương tự trò Nu na nu nống. BợmKẻ chuyên lừa bịp, nhiều mánh khóe (bịp bợm), hoặc kẻ sành sỏi về ăn chơi (bợm nhậu, bợm bạc). Đấu vậtMôn võ cổ truyền, đồng thời cũng là trò chơi dân gian phổ biến trong các dịp hội hè đình đám ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ. Xem thêm bài
khảo cứu Vật cổ truyền Việt Nam của Phan Quỳnh. Đấu vật trên
tranh dân gian Đông Hồ Máy gânĐường gân rung khẽ, co giật nhẹ ngoài ý thức (thường do trạng thái kích động, hưng phấn). HòMột trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao
động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không. Nghe một bài hò mái nhì. Có nơi hát: Đừng có đi đâu mà lạc đường lạc sá. Đây là trò Hú dê về nhà mẹ hoặc Dê mẹ tìm con. Cách chơi: từ 7 đến 9 em tham gia, em trưởng trò đóng vai dê mẹ, một em đóng vai sói, số còn lại đóng vai dê con. Dê con trốn nơi kín đáo sao cho sói không tìm
thấy. Dê mẹ ngồi một nơi hoặc chạy đi chạy lại và hát bài đồng dao này, câu cuối cùng ngân dài. Dê con nghe tiếng mẹ gọi thì rời khỏi chỗ nấp, tìm cách chạy đến chạm vào tay dê mẹ sao cho sói không bắt được. Nếu bị bắt, dê con bị loại khỏi cuộc chơi. Chọi trâuMột môn thể thao truyền thống thường xuất hiện trong các lễ hội dân gian ở nước ta. Trong
trận đấu, các "đấu thủ" trâu lao vào húc nhau cho đến khi có con chết hoặc bỏ cuộc. Lễ hội chọi trâu được tổ chức nhiều nơi, nhưng nổi tiếng và quy mô nhất lớn nhất là lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), diễn ra vào ngày 9 tháng 8 âm lịch hàng năm. Chọi
trâu Le leTên một loài chim gần giống vịt trời, hay kiếm ăn ở vùng đồng ruộng hay bưng biền, gặp nhiều ở vùng Đồng Tháp Mười. Con le le Bìm bịpTên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản. Bìm bịp có lông
cánh màu nâu như áo của thầy tu. Một con bìm bịp Cá mèTên chung của một số loài cá nước ngọt
cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng. Có nhiều loài cá mè, nhưng cá mè trắng và mè hoa là phổ biến hơn cả. Nhân dân ta đánh bắt cá mè để lấy thịt, mỡ và mật cá, vừa để chế biến thức ăn vừa làm thuốc. Cá mè Cá chépTên Hán Việt là lí ngư, một loại cá nước ngọt rất phổ biến ở nước ta. Ngoài giá trị thực phẩm, cá chép còn được nhắc đến trong sự tích "cá chép vượt vũ môn hóa rồng" của văn hóa dân gian, đồng thời tượng trưng cho sức khỏe, tài lộc, công danh. Ở một số địa phương miền Trung, cá chép còn gọi là cá gáy. Cá chép Bài đồng dao này thường được hát khi chơi trò chơi dân gian. Cách chơi: Đứng (hoặc ngồi) thành vòng tròn quay mặt vào nhau, hai
tay chìa ra đọc bài đồng dao. Người điều khiển đứng giữa vòng tròn vừa đi vừa khẽ đập vào bàn tay người chơi theo nhịp bài ca, mỗi tiếng đập vào một tay. Tiếng cuối cùng “Rửa” rơi vào tay ai thì người đó phải ra khỏi hàng hoặc bị phạt phải làm một trò khác rồi mới được vào chơi. QuanĐơn vị tiền tệ cổ của nước ta dùng đến đầu thế kỷ 20. Đối với tiền quý (cổ tiền), một quan bằng 60 tiền (600 đồng kẽm). Với tiền gián (sử tiền), một quan bằng 360 đồng kẽm. LimMột loại cây cho gỗ rất quý. Gỗ lim là một trong bốn loại gỗ "tứ thiết" (cứng như sắt) của nước ta, gồm đinh, lim,
sến, táu. Gỗ cứng, chắc, nặng, không bị mối mọt; có màu hơi nâu đến nâu thẫm, nếu để lâu hay ngâm nước bùn thì mặt gỗ chuyển sang màu đen. Cây lim cổ thụ Gỗ lim |