Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Hà Tĩnh Trường THPT Hồng Lĩnh
Kế hoạch Giáo dục năm học 2022-2023
Tập tin đính kèm
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG Năm học 2022 - 2023 Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023; Công văn số 4020/BGDĐT-GDTrH ngày 22/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 01/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 thông tư ban hành Chương trình giáo dục phổ thông; Căn cứ văn bản số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; Căn cứ Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quyết định ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường. Trường THCS Nông Tiến xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2022 - 2023 như sau: I. BỐI CẢNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG 1. Bối cảnh bên ngoài * Thời cơ - Đảng và Nhà nước có chủ trương rõ ràng về việc chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. - Toàn thể các Bộ, Ban, Ngành đều hiểu được sự cần thiết phải thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để thay đổi vận mệnh và sự phát triển của quốc gia. Các Bộ đã có những phối hợp để có văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện các điều kiện như xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học; chế độ tiền lương cho giáo viên, chế độ học sinh... - Nông Tiến là một trong các phường của thành phố Tuyên Quang. Có diện tích tự nhiên là 1.271 ha, tổng dân số 2.215 hộ với 8.050 nhân khẩu được biên chế thành 11 tổ dân phố. - Trong những năm qua phường Nông Tiến luôn được sự quan tâm của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các ban ngành của thành phố về sự tiến bộ và phát triển chung của phường, trong đó có sự nghiệp giáo dục và đào tạo. - Đời sống kinh tế của nhân dân trong phường ổn định, sự nghiệp giáo dục của phường được quan tâm. - Các chủ trương chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng như triển khai thực hiện chương đã dần đi vào cuộc sống giúp nâng cao nhận thức và hành động của mọi người. - Công tác giáo dục của nhà trường luôn có sự quan tâm của của Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, đặc biệt có luôn có được sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT thành phố cũng như các ban ngành đoàn thể của UBND thành phố đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng đảm bảo nhu cầu của đơn vị. * Thách thức - Kinh tế địa phương có phát triển nhưng chưa cao, thu nhập người dân trong vùng còn thấp. - Vẫn còn nhiều cha mẹ học sinh chưa thật nhiệt tình trong việc phối hợp với nhà trường giáo dục con em. - Tình hình chính trị xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, mặt trái của cơ chế thị trường ảnh hưởng đến ngành giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng. - Nhà trường chưa có phòng học bộ môn: KHXH, Công nghệ, Nghệ thuật, Ngoại ngữ, phòng Tin học số lượng máy tính ít, không đảm bảo tỷ lệ máy tính/ học sinh. - Thiết bị dạy học của nhà trường không đảm bảo (hư hỏng và thiếu thốn nhiều); thiếu hóa chất để dạy thí nghiệm, bộ môn Hóa học, Vật lý, Sinh học, không đủ dụng cụ dạy thực hành; 2. Bối cảnh bên trong * Điểm mạnh: Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành trường THCS N«ng TiÕn đã đào tạo và bồi dưỡng được nhiều thế hệ học trò là con em các dân tộc của phường khôn lớn trưởng thành, trở thành những công dân tốt, nhiều học sinh là cán bộ chủ chốt hiện đang công tác tại địa phương và trong cả nước. - Nguồn lực: Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho hoạt động dạy học (bàn ghế, máy tính, máy chiếu, phòng thực hành thí nghiệm, sân chơi bãi tập đảm bảo học chính khóa và ngoại khóa...) trường đạt chuẩn quốc gia năm 2021. Tài chính, ngân sách đủ đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động trong nhà trường. - Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Tổng số CB,GV,NV: 19 người, trong đó CBQL: 02; GV: 17; NV: 0. Trình độ chuyên môn của CBQL và giáo viên đều có trình độ Đại học đạt 100%. Cơ cấu, phân bổ đội ngũ giáo viên cho các môn học tương đối đảm bảo cho việc dạy học trong nhà trường. Tất cả CB,GV,NV đều có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, tâm huyết với học sinh. - Học sinh: Tổng số 419 em/10 lớp. Học sinh nhà trường có truyền thống chăm ngoan, hiếu học, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường. Đa số học sinh có năng lực, phẩm chất tốt. * Điểm yếu - Nguồn lực: Một số phòng học bộ môn: KHXH, Công nghệ, Khoa học Tự nhiên chưa được trang bị đầy đủ thiết bị, thiết bị được trang cấp đã lâu, hỏng nhiều. Kinh phí hoạt động hàng năm chủ yếu là từ nhà nước cấp chủ yếu là dùng để chi lương cho giáo viên, kinh phí chi khác rất hạn chế nên việc mua sắm và trang bị trang thiết bị để đáp ứng chương trình GDPT năm 2018 là không đảm bảo yêu cầu. - Học sinh: Năng lực tiếp thu không đồng đều. Học sinh làng Dùm đi lại xa, hoàn cảnh gia đình của một số em còn khó khăn, thiếu sự quan tâm của phụ đến việc học của con cái. Một số ít học sinh còn ham chơi, nghiện games,… 3. Định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường - Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện. - Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình phù hợp vùng nông thôn mới, tiếp cận kịp thời giáo dục hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại. II. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Mục tiêu chung - Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học cơ sở. - Thực hiện tốt quyền tự chủ nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục trên khung chương trình giáo dục 35 tuần của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo tinh thần giảm tải của công văn số 3280/BGDĐT ngày 27/8/2020. - Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; thực hiện thường xuyên và hiệu quả các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học tích cực, tăng cường đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo phẩm chất năng lực người học. Triển khai giáo dục STEM, đồng thời tích cực chuẩn bị các điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tập trung ưu tiên cho việc triển khai thực hiện đối với lớp 6, lớp 7 năm học 2022-2023. - Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, đẩy mạnh việc đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Tập trung nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn. Phấn đấu nhà trường là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh, xứng đáng là ngôi trường nằm trên địa bàn thành phố. - Phát triển 5 phẩm chất chủ yếu, 10 năng lực cốt lõi theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. - Thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử và sức khỏe cho học sinh trong trường, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. 2. Mục tiêu cụ thể - Tập trung nâng cao chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà, đặc biệt là chất lượng tuyển sinh vào THPT. - Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh; - Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực; - Đổi mới phương thức đánh giá học sinh; tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; - Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng đội ngũ. * Chỉ tiêu tập thể: + Nhà trường: Tập thể lao động Tiên tiến. + Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ. + Công đoàn: Vững mạnh cấp cơ sở. + Đội thiếu niên: Liên đội mạnh cấp tỉnh. * Chỉ tiêu cá nhân cán bộ giáo viên: + Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: Không + Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen: Không. + Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 02 đồng chí. + Lao động Tiên tiến: 19 đồng chí. + Hoàn thành nhiệm vụ: Không + 100% giáo viên có đủ hồ sơ theo quy định, trong đó 90% xếp loại khá tốt. + 100% giáo viên biết sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong dạy học. * Chỉ tiêu chất lượng giáo dục của học sinh: - Đối với học sinh lớp 6, 7: + Kết quả rèn luyện của học sinh: Mức Xuất sắc và Tốt 80%; Mức Khá 18%; Mức Đạt: 2%; Mức Chưa đạt: 0%. + Kết quả học tập của học sinh: Mức Tốt 4,8%; Mức Khá 75,2%; Mức Đạt: 18%; Mức Chưa đạt: 2%. - Đối với các lớp 8, 9: Xếp loại 2 mặt giáo dục: + Hạnh kiểm: 98% đạt từ TB trở lên (trong đó: 92,9% đạt Khá, tốt ) + Học lực: 92,9% trở lên lên lớp thẳng (trong đó: 30% đạt Khá - Giỏi) + Tốt nghiệp THCS: 98% trở lên; 100% học sinh cuối cấp được tư vấn giáo dục hướng nghiệp, tỉ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS thi đỗ vào các trường THPT trên địa bàn thành phố đạt tỉ lệ trên 85,7%, 14,3% còn lại tham gia học các trường đào tạo nghề. + Có 10% trên tổng số HS dự thi đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh, các cuộc thi khác do cấp trên tổ chức. - Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục THCS mức độ 3. - Chất lượng bộ môn: Từ trung bình trở lên: + Toán: 70% ( khá, giỏi: 30 % trở lên) + Lí, Hóa, Tiếng Anh, Tin học: 80% ( khá, giỏi: 30 % trở lên) + Lịch sử, Địa lí, Sinh học, KHTN, LS- ĐL, Công nghệ: 85% ( khá, giỏi: 35 % trở lên) + N.Văn: 70% ( khá, giỏi: 30 % trở lên) + TD, Âm Nhạc, MT, Nghệ thuật, GDĐP, HĐTN-HN: Xếp loại Đạt + GDCD: 98 % ( khá, giỏi: 40 % trở lên) - HSG cấp trường: 25 HS trở lên - HS giỏi cấp TP: 8 HS trở lên - HS giỏi cấp Tỉnh: 01 HS trở lên - Danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ: 45% trở lên - Học sinh lớp 9 học Hướng nghiệp 100% - Duy trì sĩ số: 99% trở lên - Tỉ lệ chuyên cần: 99% trở lên - TN THCS: 98,1% trở lên - Trúng tuyển vào THPT: 85,7% trở lên; - Môn Văn, Toán, Tiếng anh thi vào lớp 10 THPT: Đạt 50 % từ trung bình trở lên. + Có 10% trên tổng số HS dự thi đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh, các cuộc thi khác do cấp trên tổ chức. - Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục THCS mức độ 3. III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ 1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả 1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học * Thời gian năm học: Thực hiện 35 tuần. - Bắt đầu: Từ ngày 06/9/2021; kết thúc học kỳ I trước ngày 15/01/2023; hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 27/5/2023; kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023. * Học kỳ 1: Từ ngày 06/9/2022 đến trước ngày 15/01/2023 (bao gồm 18 tuần thực học và tổ chức các hoạt động khác). * Học kỳ 2: Từ ngày 16/01/2023 đến trước ngày 27/5/2023 (bao gồm 17 tuần thực học và tổ chức các hoạt động khác). 1. 2. Chương trình chính khóa các môn học
2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học a) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Đối với môn Lịch sử, tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Lịch sử. b) Tiếp tục triển khai thực giáo dục STEM trong giáo dục trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ GD ĐT và Công văn số 859/SGDĐT-GDPT ngày 14/9/2020 của Sở GDĐT, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. c) Tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp. Tăng cường tổ chức các hoạt động tham quan, học tập tại bảo tàng và các di tích lịch sử, danh thắng tại địa phương. d) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh; sử dụng các phần mềm ứng dụng dạy học nhằm nâng cao chất lượng bài giảng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường. 3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp hình thức kiểm tra đánh giá a) Thực hiện việc đánh giá học sinh theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. b) Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Đối với bài kiểm tra, đánh giá định kì (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra cần phối hợp theo tỉ lệ phù hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Môn Ngữ văn, thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp 6, lớp 7; khuyến khích vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 8, 9. Môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện một cách máy móc. Thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 8, 9 theo đúng quy định tại Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT, Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT; kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 6, 7 theo quy định tại Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT; c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá; chuẩn bị tốt các điều kiện để sẵn sàng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh. d) Lãnh đạo và cán bộ giáo viên nhà trường nâng cao tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp và tính trung thực trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, học viên. Thực hiện đảm bảo công bằng khách quan, thực chất đúng với phương châm “học thật, thi thật, chất lượng thật”. Toàn thể cán bộ, giáo viên cam kết thực hiện khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. 4. Tăng cường quản lý, sử dụng thiết bị dạy học Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Sở GDĐT tại Công văn số 36/SGDĐT-KHTC ngày 14/01/2021 và Công văn số 1227/SGDĐT-KHTC ngày 01/10/2021 về việc tăng cường công tác sử dụng, bảo dưỡng và an toàn cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được trang cấp; xây dựng quy chế, kế hoạch sử dụng trang thiết bị dạy học đảm bảo gắn rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc mượn trả, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học, kiên quyết không để tình trạng “thiết bị đến trường mà không ra lớp”; tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên. Đối với các thiết bị đã hết hạn sử dụng hoặc hỏng không còn sử dụng, đề xuất thanh lý, tiêu hủy theo quy định. Đưa tiêu chí đánh giá công tác quản lý, bảo quản, sử dụng thiết bị giáo dục của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên nhà trường vào đánh giá, xếp loại thi đua đối với tập thể, cá nhân giáo viên, nhân viên cuốinăm học. Phát huy hết công suất, tần suất sử dụng thiết bị hiện có, không để tình trạng có thiết bị dạy học, giáo viên không sử dụng hoặc học sinh không được mượn để sử dụng. Khai thác, sử dụng triệt để màn hình tương tác, ti vi, máy chiếu, phòng học trực tuyến, thiết bị thực hành, thí nghiệm và nguồn tài nguyên kho học liệu số (lưu ý: sử dụng các hình ảnh, tư liệu trên mạng Internet phải bảo đảm tính chính xác, hợp pháp). Hằng năm, tổ chuyên môn thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả sử dụng tranh, ảnh, đồ dùng thiết bị được trang cấp; đề xuất, kiến nghị về chất lượng, nhu cầu các thiết bị dạy học thực hiện trong năm học. 5. Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà 5.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi Đầu năm nhà trường tổ chức khảo sát chất lượng học sinh. Trên cơ sở đó thành lập đội tuyển tổ chức bồi dưỡng tham gia dự thi cấp thành phố lớp 8, lớp 9 (Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tin học); bồi dưỡng 3 môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh dối với lớp 6, 7. Phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm phụ trách công tác bồi dưỡng HSG. * Bảng phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 6:
* Bảng phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 7:
* Bảng phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8:
* Bảng phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9:
* Đối với Ban giám hiệu: - Giao cho đ/c Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: + Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phân công giáo viên dạy, lên thời khóa biểu, kiểm tra đề cương, giáo án giảng dạy của giáo viên. + Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác bồi dưỡng của tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy. + Cùng với tổ chuyên môn tham dự các buổi chuyên đề liên quan đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. * Đối với tổ chuyên môn: - Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ và theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng. - Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh. * Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi: - Lập danh sách đội tuyển theo các môn. - Thực hiện đúng theo thời khóa biểu đã phân công. - Soạn bài soạn bồi dưỡng, bài soạn được kiểm tra vào thứ 2 hàng tuần. Giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp bồi dưỡng tốt nhất để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao nhất. - Đảm bảo chất lượng, chi tiêu đề ra (Đạt 10% số HS tham gia dự thi đạt giải). * Thời gian thực hiện: - Dạy theo lịch của nhà trường. - Thời gian: Bắt đầu bồi dưỡng từ 4 tháng 9/2022 đến khi học sinh đi dự thi cấp thành phố (dự kiến vào 12/2022) đối với lớp 9, lớp 8 bắt đầu bồi dưỡng vào đầu tháng 12/2022 đến khi học sinh dự thi cấp thành phố (dự kiến vào tháng 3/2023). Lớp 6, 7 (từ tuần 4 tháng 9 đến hết năm học). 5.2. Phụ đạo học sinh yếu kém - Yêu cầu giáo viên lập danh sách học sinh chưa đạt chuẩn KTKN đối với ba môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Trên cơ sở đó Phó Hiệu trưởng phân công giáo viên có khả năng và kiên trì, tâm huyết nhiệt tình phụ trách việc phụ đạo học sinh. Bảng phân công phụ đạo môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh:
5.3. Hoạt động dạy thêm, học thêm - Tổ chức họp cơ quan, họp cha mẹ học sinh thống nhất kế hoạch dạy thêm, học thêm: Đối tượng, thời gian học, môn học, mức thu tiền… Xây dựng kế hoạch về tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường năm học 2022-2023. Phân công Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chính trong quản lý hoạt động dạy thêm; - Hồ sơ dạy thêm, học thêm gồm có: + Đơn xin dạy thêm của giáo viên; + Đơn xin học thêm có chữ ký của cha mẹ học sinh; + Danh sách phân công giáo viên dạy thêm; + Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm; + Sổ đầu bài, sổ điểm danh dạy thêm, học thêm; + Kế hoạch dạy thêm, học thêm các môn dạy; + Kế hoạch bài dạy của giáo viên; - Mức thu tiền học thêm 8.000 đồng/01 tiết; học 3 tiết/buổi, 03 - 05 buổi/tuần. - Mức chi tiền dạy thêm tại quy chế chi tiêu nội bộ: 80% chi cho giáo viên dạy, 15% chi cho công tác quản lý, 5% văn phòng phẩm, chi cơ sở vật chất. 6. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS - Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”. - Tổ chức quán triệt các văn bản của các cấp về công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS. - Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường; đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng được mục tiêu phân luồng học sinh THCS. - Phối hợp với Trung tâm GDHN-GDTX, trường Cao đẳng nghề Tuyên Quang để tuyên truyền với học sinh qua buổi sinh hoạt dưới cờ hoặc bố trí một buổi họp riêng với học sinh cuối cấp. - Tổ chức cho học sinh khối 9 tham quan trường Cao đẳng nghề Tuyên Quang để các em hiểu hơn về nhu cầu tuyển dụng ngành nghề hiện nay và giúp phụ huynh và học sinh thấy được lợi ích của công tác tư vấn nghề. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động học sinh và phụ huynh theo học ở các trường nghề; phân công trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm khối 9 nắm bắt thông tin từng học sinh qua những kỳ kiểm tra cuối năm, phối hợp với giáo viên bộ môn phân loại học lực của học sinh, từ đó định hướng cho các em lựa chọn thi tiếp vào THPT hay theo học nghề tại trường Cao đẳng nghề Tuyên Quang. 7. Tham gia các hội thi a. Đối với giáo viên - Phát động phong trào thi đua“Dạy tốt - Học tốt” trong giáo viên và học sinh vào các đợt thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn như: Đợt 1(20/11), đợt 2 (26/3). - Nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai. Giáo viên đăng ký tiết thao giảng sau đó Ban Giám hiệu lên lịch để thực hiện. - Phát động phong trào viết sáng kiến trong CB-GV-NV, những người đã có sáng kiến được công nhận cấp thành phố trong nhiều năm báo cáo kinh nghiệm cho đồng nghiệp tại tổ. Mỗi cá nhân phải xây dựng kế hoạch, đầu tư thời gian và trí tuệ vào việc viết sáng kiến để đạt hiệu quả cao nhất. - Tham gia đầy đủ, có chất lượng các cuộc thi do ngành phát động b. Đối với học sinh - Tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 THCS cấp thành phố (dự kiến vào tháng 12/2022), cấp tỉnh (dự kiến vào tháng 3/2023); lớp 8 cấp thành phố (dự kiến vào tháng 4/2023). - Tham dự kỳ thi KHKT cấp thành phố (dự kiến vào tháng 11/2022). - Tham dự kỳ thi sáng tạo thanh thiếu nhi (dự kiến vào tháng 6/2023). - Tham gia thi Hùng biện Tiếng Anh cấp thành phố (Tháng 3/2023) - Tham gia thi thí nghiệm thực hành lớp 8, 9 cấp thành phố (Tháng 4/2023) c) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm Hình thức tổ chức: - Tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Câu lạc bộ, tham quan dã ngoại, hoạt động tình nguyện, lao động công ích, thể dục thể thao, văn nghệ, tham gia diễn đàn,… - Giáo dục thông qua các hoạt động sinh hoạt tập thể ở lớp, trường và sinh hoạt theo chủ đề như: + Sinh hoạt tập thể toàn trường: chào cờ đầu tuần, các hội thi, các buổi lễ phát động, các ngày kỷ niệm, các buổi giao lưu tập thể, các phong trào thi đua của toàn trường... + Sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp hàng tuần, sinh hoạt lớp theo chủ đề (Theo chương trình của nhà trường), các hoạt động chung của lớp (tham quan, dã ngoại, thi đua giữa các tổ, …) - Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị - xã hội: Các hoạt động của Liên đội, của Đoàn thanh niên phường Nông Tiến, các hoạt động có tính chính trị - xã hội: Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội... - Giáo dục thông qua các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao và vui chơi: các cuộc thi văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao. - Tăng cường lồng ghép, giáo dục đạo đức, lối sống: học tập và làm theo lời Bác, giáo dục pháp luật, giáo dục biển đảo, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường. - Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm. * Tổ chức thực hiện: - BGH nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với Ban đại diện CMHS về tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho tất cả học sinh toàn trường theo kế hoạch thời gian năm học của trường. - Phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách hoạt động phong trào chỉ đạo TPT Đội của trường xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động trải nghiệm, trình Hiệu trưởng và Ban đại diện CMHS phê duyệt kế hoạch thực hiện. - Giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm các lớp phối hợp với Ban đại diện CMHS lớp, GVBM thực hiện các hoạt động trải nghiệm. Các hoạt động trải nghiệm chính trong năm học:
II. Chủ động chuẩn bị các điều kiện triển khai chương trình GDPT 2018 Tổ chức thực hiện trình Giáo dục phổ thông 2018 theo quy định tại Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ GDĐT về hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 30/01/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Cụ thể: * Đối với Ban Giám hiệu: - Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 7 theo quy trình quy định tại Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; Quyết định số 441/QĐ-BGDĐT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 7 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông; Quyết định số 676/QĐ-BGDĐT ngày 10/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phê duyệt bổ sung danh mục sách giáo khoa lớp 7 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông; Công văn số 124/SGDĐT-GDPT ngày 29/01/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo. - 100% giáo viên và học sinh có đủ sách giáo khoa để giảng dạy và học tập theo chương trình; - Rà soát đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đề xuất kế hoạch bổ sung giáo viên đáp ứng yêu cầu Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; xây dựng kế hoạch cử giáo viên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - Phối hợp với UBND phường Nông Tiến, cha mẹ học sinh tu sửa cơ sở vật chất, mua ti vi tại các lớp học. Xây dựng kế hoạch bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thực hiện kiểm kê tài sản, thiết bị dạy học theo quy định. Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; - Thực hiện chương trình giáo dục đối với lớp 6,7 theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh lớp 6,7 theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT. Phối hợp với UBND phường Nông Tiến tổ chức tuyên truyền về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Tuyên truyền tới cha mẹ học sinh về chương trình giáo dục phổ thông tại Hội nghị cha mẹ học sinh. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình theo quy định tại Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH. * Đối với tổ chuyên môn: - Tổ chức thảo luận, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình theo quy định tại Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục&Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Tiếp tục đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn: nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thể hiện rõ trong các nghị quyết họp tổ. Thực hiện sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 2 lần/tháng. - Tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Khuyến khích GV sinh hoạt trao đổi chuyên môn qua diễn đàn “Trường học kết nối”. - Tăng cường hoạt động dự giờ, thăm lớp trong năm học 2022-2023; đảm bảo nền nếp, chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. - BGH, tổ trưởng chuyên môn kiểm tra kế hoạch tổ chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên phải xác nhận đầy đủ, chịu trách nhiệm về nội dung mình kiểm tra. BGH duy trì nền nếp ký duyệt, nhận xét Sổ ghi kế hoạch giảng dạy của giáo viên vào thứ 2 đầu tuần. GVBM đăng ký bài dạy của tuần vào tiết 1 thứ 2 hàng tuần, kế hoạch ghi bài dạy không tẩy xóa, báo đúng, đủ, chính xác. - Mỗi tổ chuyên môn thực hiện tối thiểu 03 chuyên đề/năm học. Vận dụng các chuyên đề này một cách thiết thực để đẩy mạnh chất lượng giảng dạy trong nhà trường. + Tổ KHXH: 04 chuyên đề + Tổ KHTN: 04 chuyên đề * Đối với giáo viên: - Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình theo quy định tại Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục&Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, làm đồ dùng dạy học, tổ chức các hoạt động cho học sinh linh hoạt, sáng tạo. III. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 1. Tích cực dự giờ và sinh hoạt chuyên môn trực tuyến. Tham gia sinh hoạt chuyên môn liên trường, chú trọng các nội dung về triển khai CTGDPT 2018 như: xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, công tác ôn tập phù hợp với đối tượng học sinh; có giải pháp nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 gắn với khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo dục STEM; công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học. 2. Tập trung đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, nhóm bộ môn theo nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ rút kinh nghiệm để hoàn thiện cấu trúc nội dung kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; phương pháp hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 3. Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục trung học theo tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn hiệu trưởng. Cử giáo viên của một số môn học hiện tại đi bồi dưỡng để tiến tới mỗi giáo viên có thể đảm nhiệm dạy học toàn bộ môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo Chương trình GDPT 2018. 4. Rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; đề xuất với cấp trên bổ sung, luân chuyển giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định. IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp, xây dưng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở 1. Phát triển mạng lưới trường, lớp Thực hiện Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 22/02/2021; Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 21/5/2021 của UBND tỉnh về quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 30/7/2021 sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông của UBND tỉnh. 2. Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia Duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (2021). Phát huy vai trò trường trọng điểm về chất lượng giáo dục, đi đầu trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; thực hiện dạy và học thực chất, kết quả thực chất; nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, thi Khoa học kỹ thuật. 3. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở Sử dụng tốt hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống. Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS đi học; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục; Rà soát các tiểu chuẩn phổ cập theo quy định, kiểm tra nắm bắt tình hình phổ cập giáo dục THCS để duy trì mức độ 3. V. Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lí giáo dục 1. Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Kế hoạch giáo dục được xây dựng từ kế hoạch của tổ chuyên môn, báo cáo Phòng GDĐT thành phố. 2. Thực hiện nghiêm túc Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư số 36/2017/TT- BGD ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT. Triển khai thực hiện nghiêm túc việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn; tổ chức cho cán bộ giáo viên ký cam kết nâng cao chất lượng giáo dục gắn với khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. - Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giao dục thực tế:Thực hiện việc niêm yết 04 biểu công khai (09, 10, 11, 12) theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, công khai trên trang điện tử của nhà trường theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT. - Đối với nội dung công khai tài chính: Công khai các khoản đóng góp của người học quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân, công khai ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC: 3. Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo theo quy định; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, từng bước sử dụng học bạ điện tử để nâng cao hiệu quả công tác quản lí thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 643/CT-BGDĐT ngày 10/6/2022 và Công văn 750/SGD ĐT- GDPT ngày 16/6/2022 về sử dụng SGK và sách tham khảo trong các cơ sở GDPT. 4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp nhận mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật. 5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt chủ trương, chính sách về đổi mới giáo dục trung học; phối hợp chặt chẽ với cơ quan báo chí, truyền hình địa phương, kịp thời chủ động cung cấp thông tin để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội. Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. 6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng - Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo đúng Luật Thi đua - Khen thưởng, Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục; các văn bản hướng dẫn hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng; chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành phố, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục. 7. Công tác kiểm tra nội bộ - Kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, thực hiện điều chỉnh chương trình giáo dục hiện hành, việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; - Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, hoạt động tổ chuyên môn; tổ chức dạy học, giáo dục; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trường học trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19; công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn trường học; - Kiểm tra công tác quản lí tài chính, tài sản; thực hiện quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Công tác quản lý, chỉ đạo - Hiệu trưởng ban hành các quyết định thành lập các ban chỉ đạo khi tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo quy định. - Xây dựng và triển khai các kế hoạch đến từng CB-GV-NV trong hội đồng sư phạm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách tổ chức thực hiện. - Tổ chức kiểm tra các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả. - Sau mỗi học kỳ nhà trường tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung kế hoạch, nội dung và cách thức thực hiện. - Thực hiện công khai tất cả các hoạt động của nhà trường để phối hợp với địa phương, phụ huynh học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. - Chú trọng vai trò của tổ trưởng tổ chuyên môn, phụ trách các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục. - Chú trọng đầu tư kinh phí cho các hoạt động trải nghiệm, tham quan thiên nhiên 2. Công tác kiểm tra - Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra hoạt động sư phạm, thực hiện quy chế chuyên môn,... - Phân công Phó hiệu trưởng cùng tổ chuyên môn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy kiểm tra hồ sơ chuyên môn cá nhân, tập trung kiểm tra nội dung, phương pháp giảng dạy của GV thông qua các giờ dạy, các hoạt động trải nghiệm, các chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn - Tăng cường kiểm tra việc sử dụng ĐDDH, phòng học bộ môn, ứng dụng CNTT và sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học. 3. Chế độ thông tin báo cáo - Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định, sử dụng lưu trữ và bảo quản. - Các tổ chuyên môn, bộ phận thông tin kịp thời những khó khăn hoặc nhiệm vụ phát sinh về BGH. - Theo dõi thống kê, tổng hợp và báo cáo kịp thời các mặt hoạt động của nhà trường cho Hiệu trưởng và cấp trên. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Công tác quản lý, chỉ đạo - Hiệu trưởng ban hành các quyết định thành lập các ban chỉ đạo khi tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo quy định. - Xây dựng và triển khai các kế hoạch đến từng CB-GV-NV trong hội đồng sư phạm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách tổ chức thực hiện. - Tổ chức kiểm tra các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả. - Sau mỗi học kỳ nhà trường tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung kế hoạch, nội dung và cách thức thực hiện. - Thực hiện công khai tất cả các hoạt động của nhà trường để phối hợp với địa phương, phụ huynh học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. - Chú trọng vai trò của tổ trưởng tổ chuyên môn, phụ trách các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục. - Chú trọng đầu tư kinh phí cho các hoạt động trải nghiệm, tham quan thiên nhiên,... 2. Công tác kiểm tra - Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra hoạt động sư phạm, thực hiện quy chế chuyên môn,... - Phân công Phó hiệu trưởng cùng tổ chuyên môn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy kiểm tra hồ sơ chuyên môn cá nhân, tập trung kiểm tra nội dung, phương pháp giảng dạy của GV thông qua các giờ dạy, các hoạt động trải nghiệm, các chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn - Tăng cường kiểm tra việc sử dụng ĐDDH, phòng học bộ môn, ứng dụng CNTT và sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học. 3.Chế độ thông tin báo cáo - Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định, sử dụng lưu trữ và bảo quản. - Các tổ chuyên môn, bộ phận thông tin kịp thời những khó khăn hoặc nhiệm vụ phát sinh về BGH. - Theo dõi thống kê, tổng hợp và báo cáo kịp thời các mặt hoạt động của nhà trường cho Hiệu trưởng và cấp trên. Trên đây là kế hoạch giáo dục năm học 2022 - 2023 của trường THCS Nông Tiến. Yêu cầu các tổ chuyên môn và toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường nghiêm túc thực hiện./
VIII. KẾ HOẠCH CHI TIẾT CỦA NĂM HỌC KẾ HOẠCH THÁNG 8
Ghi chú(1) Ghi mức độ hoàn thành công việc: Đã hoàn thành (Đ); đã triển khai tổ chức thực hiện nhưng chưa hoàn thành chuyển sang tháng sau tiếp tục thực hiện (Ch); chưa tổ chức thực hiện chuyển tháng sau (C); không tổ chức thực hiện (K). KẾ HOẠCH THÁNG 8 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 9
KẾ HOẠCH THÁNG 9 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 10
KẾ HOẠCH THÁNG 10 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 11
KẾ HOẠCH THÁNG 11 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 12
KẾ HOẠCH THÁNG 12 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 1
KẾ HOẠCH THÁNG 1 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 2
KẾ HOẠCH THÁNG 2 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 3
KẾ HOẠCH THÁNG 3 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 4
KẾ HOẠCH THÁNG 4 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 5
KẾ HOẠCH THÁNG 5 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 6 A. PHẦN KẾ HOẠCH BẮT BUỘC
Ghi chú(1) Ghi mức độ hoàn thành công việc: Đã hoàn thành (Đ); đã triển khai tổ chức thực hiện nhưng chưa hoàn thành chuyển sang tháng sau tiếp tục thực hiện (Ch); chưa tổ chức thực hiện chuyển tháng sau (C); không tổ chức thực hiện (K). KẾ HOẠCH THÁNG 6 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
KẾ HOẠCH THÁNG 7 A. PHẦN KẾ HOẠCH BẮT BUỘC
Ghi chú(1) Ghi mức độ hoàn thành công việc: Đã hoàn thành (Đ); đã triển khai tổ chức thực hiện nhưng chưa hoàn thành chuyển sang tháng sau tiếp tục thực hiện (Ch); chưa tổ chức thực hiện chuyển tháng sau (C); không tổ chức thực hiện (K). KẾ HOẠCH THÁNG 7 B. PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG
Ghi chú(1) Ghi mức độ hoàn thành công việc: Đã hoàn thành (Đ); đã triển khai tổ chức thực hiện nhưng chưa hoàn thành chuyển sang tháng sau tiếp tục thực hiện (Ch); chưa tổ chức thực hiện chuyển tháng sau (C); không tổ chức thực hiện (K). |