Theo một nghiên cứu năm 2009 được thực hiện bởi AIIMS, 13% dân số Ấn Độ được báo cáo bị ngưng thở khi ngủ, trong đó chỉ có 4% đã được bác sĩ kiểm tra.. Show
Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng ngửng thở khi ngủ có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe của người bệnh. Ngừng thở khi ngủ làm tăng nhịp tim và gây huyết áp cao, cuối cùng sẽ gây áp lực lên tim. Một trong những nguyên nhân của điều này là ngừng thở khi ngủ thường làm giảm mức oxy trong máu vốn chịu trách nhiệm kích hoạt phần hệ thần kinh đặc biệt làm tăng hiệu suất của tim. Hơn nữa, ngừng thở khi ngủ cũng được cho là gây huyết áp cao và tiểu đường, khiến bạn có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan tới phổi, tim và não. Theo National Commission on Sleep Disorders Research, gần 38.000 trường hợp tử vong hàng năm là do những vấn đề tim mạch và ngưng thở khi ngủ có thể là một nguyên nhân ẩn dưới. Ngừng thở khi ngủ không được điều trị có thể gây ra những rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, trong nhiều trường hợp có thể dẫn tới tử vong. Những người không kiểm soát tình trạng này có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn gấp 4 lần và nguy cơ bệnh tim cao hơn gấp 3 lần so với những người không bị. Bệnh cũng liên quan tới hàng loạt các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng như tiểu đường, hội chứng chuyển hóa, tăng cân, rối loạn nhịp tim, đau tim, suy tim, suy giảm trí nhớ, lão hóa sớm và thậm chí là tử vong đột ngột. Ngoài ra, ngừng thở khi ngủ cũng ảnh hưởng tới an toàn khi tham gia giao thông. Do liên quan tới mất ngủ và giảm khả năng tập trung nên ngừng thở khi ngủ có thể gián tiếp gây ra những vụ tai nạn giao thông và gây nhiều thiệt hại về người và vật chất. Những hậu quả này dẫn đến một số lượng đáng kể các thương tích nghề nghiệp, làm giảm hoạt động, giảm chất lượng cuộc sống và gia tăng gánh nặng kinh tế do sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế. Chi phí y tế có thể giảm với chẩn đoán và điều trị kịp thời ngưng thở khi ngủ.
Hội chứng ngưng thở khi ngủ đang ngày càng phổ biến ở mọi đối tượng và lứa tuổi. Thế nhưng, hầu hết mọi người đều không thể tự phát hiện bệnh. Để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, bạn đọc hãy tham khảo những thông tin sau đây để bổ sung kiến thức về hội chứng nguy hiểm này. 1. Kiến thức tổng quát về hội chứng ngưng thở khi ngủNgưng thở khi ngủ là hiện tượng người bệnh ngừng hô hấp từ 5 - 10 giây trong khi ngủ. Những người mắc hội chứng này có giấc ngủ rối loạn, không chất lượng. Việc ngưng thở khi ngủ có thể xảy ra một đến nhiều lần trong một đêm, dẫn đến việc cơ thể thiếu oxy và gây mệt mỏi. Người bệnh có thể ngưng thở từ vài chục đến vài trăm lần trong 1 đêm Nguyên nhânCó hai nguyên nhân chính gây ra hội chứng này:
Triệu chứngViệc ngưng thở xảy ra khi bạn đang ngủ nên đương nhiên không thể chủ động phát hiện ra các dấu hiệu bất thường, mà là do người thân phát hiện. Ngoài ra cũng có nhiều triệu chứng xuất hiện vào ban ngày, nhưng hầu hết đều bị bỏ qua vì dễ bị nhầm lẫn với mệt mỏi thông thường.
Tần suất hay quên ngày càng tăng là dấu hiệu của giấc ngủ kém chất lượng Đối tượng dễ mắc bệnhMọi đối tượng từ trẻ em đến người lớn, người già đều có thể mắc phải hội chứng ngưng thở khi ngủ, đặc biệt là nam giới.
2. Sự nguy hiểm của hội chứng ngưng thở khi ngủSau một thời gian xảy ra hiện tượng ngưng thở khi ngủ, sức khỏe của người bệnh sẽ mau chóng suy giảm. Việc này gây ảnh hưởng đến công việc và học tập của người bệnh, thậm chí gây nguy hiểm cho người khác nếu người bệnh mất tập trung khi tham gia giao thông. Ngoài ra hội chứng cũng gây ra các bệnh nghiêm trọng sau: Bệnh về tim mạchNgưng thở khi ngủ kéo dài dẫn đến việc thiếu oxy trong máu, có nguy cơ bị đột quỵ và các bệnh liên quan đến huyết áp, tim mạch như suy tim, tim đập không đều,... Ngoài ra còn khiến nguy cơ đau tim của người bệnh xảy ra nhanh hơn. Đột quỵViệc ngưng thở khi ngủ xảy ra thường xuyên ảnh hưởng xấu đến não bộ, đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra đột quỵ trong khi ngủ. Việc đột quỵ có thể dẫn đến nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh, thậm chí có thể tử vong. Tiểu đườngSau thời gian theo dõi những người bệnh tiểu đường. Dựa vào kết quả nghiên cứu, các y bác sĩ đã đưa ra những minh chứng rằng căn bệnh này và chứng ngưng thở khi ngủ có liên quan tới nhau. Tỷ lệ người bệnh tiểu đường bị rối loạn giấc ngủ là rất cao, đặc biệt là bệnh nhân tuýp 2. Rối loạn tình dụcTheo nghiên cứu khoa học, hội chứng ngưng thở khi ngủ là nguyên nhân dẫn tới việc rối loạn chức năng tình dục ở cả nam giới và nữ giới. Người bệnh có giấc ngủ không chất lượng lâu ngày sẽ bị suy giảm khả năng và cảm xúc trong chuyện giường chiếu. Cuộc sống vợ chồng bị ảnh hưởng bởi việc rối loạn giấc ngủ Ngoài ra, hội chứng cũng có thể dẫn tới một số bệnh gây suy giảm chất lượng cuộc sống như viêm họng, tăng áp phổi, trào ngược dạ dày,... 3. Cách điều trịSau khi bệnh nhân được chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng hoặc thăm khám cụ thể, bác sĩ sẽ dựa trên mức độ của bệnh mà đưa ra các liệu trình chăm sóc thích hợp. Mức độ nhẹĐối với bệnh nhân bị ngưng thở ở mức độ nhẹ và mới bị một thời gian ngắn, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên về thay đổi lối sống kèm theo dụng cụ hỗ trợ.
Mức độ trung bìnhĐối với bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ do các mô mềm trong vòm họng phát triển bất thường, bác sĩ sẽ tiến hành tiểu phẫu để xử lý vấn đề.
Mức độ nặngĐối với những bệnh nhân ngưng thở kéo dài, số lần ngưng thở trong giấc ngủ cao sẽ được bác sĩ cho sử dụng máy thở giúp duy trì lượng khí vào đường hô hấp. Để có được liệu trình khám chữa bệnh phù hợp với tình trạng của mình, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm và máy móc công nghệ hiện đại là một lựa chọn bạn có thể tin tưởng. 4. Những biện pháp phòng ngừa hội chứng ngưng thở khi ngủMặc dù đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng triệu chứng lại không rõ ràng, chỉ có thể phát hiện nhờ người nhà hoặc thăm khám. Vậy chúng ta có thể phòng tránh bệnh một cách chủ động bằng các phương pháp sau:
Khám sức khỏe giúp phát hiện và ngăn chặn mầm bệnh Khi phát hiện bản thân hoặc người nhà có những dấu hiệu của hội chứng ngưng thở khi ngủ mà bài viết trên đề cập, bạn không được chủ quan mà ngay lập tức đến bệnh viện để được kiểm tra kỹ càng và ngăn ngừa bệnh sớm nhất có thể. Các tai nạn như đuối nước, điện giật, sốc phản vệ,… có thể dẫn đến ngừng tuần hoàn hô hấp. Nguyên nhân do tim ngừng cung cấp máu cho cơ thể, đặc biệt là các cơ quan quan trọng như não, tuần hoàn mạch vành, phổi. Do đó, cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là cả một quá trình liên tục và khẩn trương bao gồm các biện pháp hồi sinh cơ bản, hồi sinh nâng cao và săn sóc sau hồi sức. Ngừng tuần hoàn hô hấp là trạng thái gián đoạn đột ngột hoạt động bơm máu của tim, khiến máu không thể lưu thông tới các bộ phận khác của cơ thể. Nếu không cấp cứu kịp thời, ngừng tuần hoàn hô hấp sẽ gây ra biến chứng tử vong nhanh chóng với tỷ lệ lên tới 90% hoặc để lại di chứng nặng nề như tổn thương não vĩnh viễn. Mục đích cao nhất của việc cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là duy trì nhịp thở, quá trình vận hành của nhịp tim, ngăn nguy cơ não ngừng hoạt động với biến chứng gây tổn thương các bộ phận khác trong cơ thể. Do đó, nguyên tắc cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp cần diễn ra nhanh chóng và đúng cách. Ngừng tuần hoàn hô hấp có thể xảy ra đột ngột mà không có dấu hiệu cảnh báo. Thế nhưng đôi khi cũng có thể xuất hiện dấu hiệu cảnh báo sớm như đau tức ngực, đánh trống ngực, khó thở, hồi hộp, mặt xanh tái,… Những biểu hiện rõ ràng của tình trạng ngừng tuần hoàn hô hấp có thể bao gồm:
Ngừng tuần hoàn hô hấp có thể xảy ra ở những người không mắc bệnh tim mạch và ở mọi lứa tuổi. Khi rơi vào trạng thái ngừng tuần hoàn, nạn nhân sẽ đối diện với nguy cơ thiếu máu mang oxy tới cơ quan. Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong hoặc biến chứng tổn thương não vĩnh viễn trong thời gian ngắn, chỉ vài phút. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm và cấp cứu nhanh chóng, đúng cách thì nạn nhân vẫn có thể thoát được những mối nguy này. Khi phát hiện nạn nhân trong tình trạng ngưng thở, cần nhanh chóng tiến hành các bước cấp cứu ngừng tuần hoàn theo trình tự sau:
Thực hiện kỹ thuật khai thông đường thở trong các trường hợp tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi, dịch tiết hay do dị vật. Với mỗi đối tượng, kỹ thuật thực hiện sẽ khác nhau. Mục đích quan trọng nhất là tống đẩy dị vật ra ngoài. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ có tình trạng chấn thương cột sống cổ, nạn nhân cần được cố định cột sống cổ trước khi tiến hành kỹ thuật sơ cứu. Ngoài ra, sau các bước sơ cứu, nếu lấy được dị vật, vẫn cần nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện để kiểm tra, đề phòng dị vật còn sót lại ở đường thở. Trẻ dưới 2 tuổi:
Trẻ trên 2 tuổi:
Với người lớn:Cần kiểm tra lại các dấu hiệu sống trước khi thực hiện khai thông đường thở cho nạn nhân. Tiếp đến, thực hiện kỹ thuật khai thông đường thở theo những cách sau:
Hai kỹ thuật thường được áp dụng là thổi miệng – miệng hoặc miệng – mũi. Tuy nhiên, kỹ thuật thổi miệng – miệng thường được áp dụng nhiều hơn. Cách thực hiện như sau:
Trường hợp, nạn nhân có trọng lượng cơ lớn, có thể áp dụng thổi miệng-mũi theo các bước sau:
Nếu có dụng cụ cấp cứu, có thể đặt ống nội khí quản hoặc úp masque bóp bóng cho nạn nhân. Kỹ thuật úp masque bóp bóng được thực hiện như sau:
Kỹ thuật ép tim và thổi ngạt cần thực hiện xen kẽ, nhịp nhàng theo các chu kỳ hồi sinh tim phổi. Một chu kỳ hồi sinh tim phổi gồm 30 lần ép tim cùng 2 lần thổi ngạt. Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực được thực hiện như sau:
Tình trạng rung thất xảy ra khi các thớ cơ tim rung lên bất thường, không còn khả năng tống máu đi nuôi cơ thể và được coi là ngừng tuần hoàn. Lúc này cần thực hiện kỹ thuật phá rung bằng sốc điện. Nghĩa là, dùng dòng điện có hiệu điện thế thấp nhưng có cường độ lớn phóng qua trục của tim nhằm xóa sạch các ổ phát xung hỗn loạn, khôi phục lại khả năng hoạt động bình thường của hệ thần kinh tim.
Quy trình thực hiện cấp cứu ban đầu ngừng tuần hoàn tuân theo nguyên tắc thực hiện nhanh chóng, đúng kỹ thuật. Khi thực hiện ép tim ngoài lồng ngực cần ép mạnh và hạn chế gián đoạn. Các bước cấp cứu ban đầu ngừng tuần hoàn bao gồm:
Thực hiện đúng kỹ thuật và vị trí ép tim trong cấp cứu ngừng tuần hoàn giúp làm thay đổi thể tích trong buồng tim, qua đó kích thích để tim đập lại, khôi phục vòng tuần hoàn. Vị trí ép tim nằm ở chính giữa lồng ngực (đoạn 1/3 – 1/2 dưới của xương ức). Vừa thực hiện cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp vừa quan sát nạn nhân, nếu thấy xuất hiện những biểu hiện sau đồng nghĩa với việc kỹ thuật cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp đã phát huy hiệu quả, bao gồm:
Nếu thấy các biểu hiện sau ở nạn nhân, cần ngừng ngay việc thực hiện sơ cấp cứu:
Những biến chứng nguy hiểm do ngưng tuần hoàn có thể xảy ra nhanh chóng nên trong thời gian nhanh nhất, cần phải tiến hành tại chỗ, đúng kỹ thuật nhằm cung cấp máu và oxy cho tế bào não. Thời điểm vàng cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là 5 phút đầu kể từ lúc ngừng tim. |