Khi nói về hô hấp ở thực vật, có bao nhiêu phát biểu đúng

Khi nói về hô hấp ở thực vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I.Quá trình hô hấp ở hạt đang nảy mầm diễn ra mạnh hơn ở hạt đang trong giai đoạn nghỉ. II.Hô hấp tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể. III.Phân giải kị khí bao gồm chu trình Crep và chuỗi chuyền electron trong hô hấp. Ở phân giải kị khí và phân giải hiếu khí, quá trình phân giải glucozơ thành axit piruvic đều diễn ra trong ti thể.

Xem lời giải

1. Hô hấp ở thực vật là gì?

- Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống. Trong đó, các phân tử cacbôhiđrat bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng được giải phóng và một phần năng lượng đó được tích lũy trong ATP.

- Phương trình tổng quát: C6H12O6 + 6O2 → 6 CO2 + 6 H2O + Q

2. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật

- Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây.

- Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của cây.

- Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể.

3. Con đường hô hấp ở thực vật

3.1. Phân giải kị khí

- Điều kiện :

+ Xảy ra trong rễ cây khi bị nghập úng hay trong hạt khi ngâm vào nước hoặc trong các trường hợp cây ở điều kiện thiếu oxi.

- Gồm :

+ Đường phân : Là quá trình phân giải Glucôzơ đến axit piruvic (xảy ra trong tế bào chất).

+ Lên men.

3.2. Phân giải hiếu khí

- Gồm chu trình Crep và chuỗi chuyền electron trong hô hấp.

+ Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Khi có oxi, axit piruvic đi từ tbc vào ti thể. Tại đây axit piruvic chuyển hóa

- Theo chu trình Crep và bị oxi hoá hoàn toàn

+ Chuỗi chuyền electron diễn ra ở màng trong ti thể. Hiđrô tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyền đến chuỗi chuyền electron đến oxi để tạo ra nước.

- Một phân tử glucôzơ qua phân giải hiếu khí giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng.

3.3. Hô hấp sáng

- Là quá trình hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng khi cường độ ánh sáng cao ở cây C3.

- Nguyên nhân: Ở điều kiện ánh sáng cao CO2 cạn kiệt, O2 nhiều thì enzim cacboxilaza chuyển thành ôxigenaza ôxi hóa sản phẩm quang hợp Ribulozơ-1,5-điphôtphat.

- Hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp.

4. Quan hệ giữa hô hấp với quang hợp và môi trường

4.1. Mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp

- Hô hấp và quang hợp là 2 quá trình phụ thuộc lẫn nhau. Hô hấp cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quang hợp ngược lại quang hợp cung cấp nguyên liệu cho hô hấp.

4.2. Mối quan hệ giữa hô hấp với môi trường.

a. Nước

- Nước cần cho hô hấp, mất nước làm giảm cường độ hô hấp.

b. Nhiệt độ

- Khi nhiệt độ tăng, cường độ hô hấp tăng theo đến giới hạn mà hoạt động sống của tế bào vẫn còn bình thường.

c. Hàm lượng CO2

- CO2 là sản phẩm của hô hấp vì vậy nếu CO2 được tích lại (> 40%) sẽ ức chế hô hấp → sử dụng CO2trong bảo quả nông sản.

Khi nói về hô hấp của thực vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Nếu không có O2 thì thực vật tiến hành phân giả?

Khi nói về hô hấp của thực vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu không có O2 thì thực vật tiến hành phân giải kị khí để lấy ATP.
II. Quá trình hô hấp hiếu khí diễn ra qua 3 giai đoạn, trong đó CO2 được giải phóng ở giai đoạn chu trình Crep.
III. Quá trình hô hấp ở thực vật luôn tạo ra ATP.
IV. Từ một mol glucozơ, trải qua hô hấp kị khí (phân giải kị khí) sẽ tạo ra 2 mol ATP.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4