Khoảng cách lẻ là gì

Chuyên mục được tạo nhằm giải đáp các câu hỏi về AndDesign

tranggiakiet Bài viết: 88 Ngày tham gia: CN 30/03/14 22:03 Liên hệ:

Gửi bài gửi bởi tranggiakiet » T.Ba 14/02/17 13:02

Anh cho e hỏi. Khi em xuất ra trắc dọc thì trên bản trắc dọc thiết kế lại không có đường tự nhiên. Em phải dùng lệnh cập nhật đường tự nhiên trên trắc dọc theo mô hình địa hình thì khi đó mới có đường tự nhiên. Làm sao để khi xuất trắc dọc thì có luôn đường tự nhiên anh giúp dùm em.
Thứ 2 là khi em xuất trắc ngang thiết kế thì trên trắc ngang đường tự nhiên chỉ vẽ một đoạn ngắn chứ không vẽ rộng ra hết toàn bộ mặt cắt ngang đường. Ví dụ đường tự nhiên chỉ thể hiện ở phần mặt đường còn phần vỉa hè hai bên chương trình không thể hiện đường tự nhiên. Anh giúp em dùm.

Viet Hai Số bài viết Bài viết: 3352 Ngày tham gia: T.Bảy 14/08/10 20:34 Đến từ: Học viện KTQS Liên hệ:

Gửi tin nhắn Website

Gửi bài gửi bởi Viet Hai » T.Ba 14/02/17 14:14

1.Để có được trắc dọc tự nhiên theo mô hình địa hình thì sau khi tạo tuyến bạn dùng ngay lệnh PSC theo khoảng cách sẽ được, tuy nhiên đường trắc dọc tự nhiên sẽ nhấp nhô giữa 2 cọc nên cũng không dùng được. Tốt nhất sau khi phát sinh cọc và cắm cọc đầy đủ bạn cần thực hiện các lệnh sau trước khi TD: -TT tính toán mặt cắt -TDTTN để tạo trắc dọc theo trắc ngang

2.Bạn xem lại Bề rộng nửa dải trong lệnh TC có thể nhỏ quá

tranggiakiet Bài viết: 88 Ngày tham gia: CN 30/03/14 22:03 Liên hệ:

Gửi bài gửi bởi tranggiakiet » T.Tư 15/02/17 18:41

Cám ơn anh em đã làm được. Nhân đây cho em hỏi khi em đã chạy ra được trắc ngang điền diện tích trên trắc ngang xong. Em lập bảng thống kê khối lượng từ giá trị điền thì mẫu bảng giá trị điền theo phiên bản cập nhật mới không giống như em mong muốn. Em muốn lấy mẩu bảng giống như mẩu bảng lúc trước thì làm thế nào anh. TT TÊN CỌC KHOẢNG CÁCH LẺ DIỆN TÍCH DT TRUNG BÌNH KHỐI LƯỢNG.

Đang xem chuyên mục này: Bing [Bot]2 khách

Sau phần 1, chúng ta đã có được cái nhìn tổng quan về tệp tin *.NTD. Ở bài này, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích cấu trúc của một dòng khai báo thông tin cọc.


Thông tin của mỗi cọc POLE phải đầy đủ để chúng ta xác định được 6 yếu tố:

  1. Tên cọc
  2. Cự ly cộng dồn (hoặc cự ly lẻ)
  3. Cao độ tự nhiên
  4. Cao độ thiết kế (nếu có)
  5. Bán kính cong nằm
  6. Góc chuyển hướng

Và đây cũng chính là 6 thành phần chính của một khai báo cọc.


Xem thêm nội dung của bài viết:
  • Phần 1: Dòng tiêu đề của tệp tin
  • Phần 3: Khai báo thông tin điểm mia

Mọi cọc trong tệp tin NTD đều có cấu trúc khai báo như sau:

POLE LT 0+00 0.000 0.000 0.000 0.000 3.141592653590 POLE LT 0+20 20.000 0.000 0.000 0.000 3.141592653590 POLE LT 0+40 40.000 0.000 0.000 0.000 3.141592653590 POLE LT 0+60 60.000 0.000 0.000 0.000 3.141592653590 Như đã biết, một dòng khai báo gồm tiêu đề khai báo (luôn luôn có chữ "POLE") và 6 thành phần thông tin của một cọc.
Có lẽ không cần phải giải thích Tên cọc là gì nữa, mà tôi chỉ nhắc lại một chút về điều kiện bắt buộc của tên cọc.

Như đã nói ở Phần 1: Dòng tiêu đề của tệp tin, một trong những lỗi hay gặp nhất khi dựng lại tệp tin NTD đó là lỗi thiếu cọc trong đường cong. Do đó, có 03 điều kiện phải thoả mãn của tên cọc:


  1. Tên cọc trong đường cong phải đặt theo tiêu chuẩn ND, TD, P, TC, NC.
  2. Thứ tự các cọc trong đường cong cũng phải lần lượt là ND->TD->P->TC->NC. Trong đường cong này, không được phép có cọc của đường cong khác xen giữa.

    Thông thường, tại những đường cong liên tiếp mà TC của đường cong trước trùng với TD của đường cong tiếp theo. Khi xuất ra tệp tin NTD, có thể thứ tự 2 cọc này bị đảo lộn mặc dù 2 cọc có cùng một lý trình. Do vậy, nếu gặp lỗi khi load tuyến, bạn nên chỉnh lại thứ tự cho đúng.

  3. Phải có đầy đủ cọc cho một đường cong.

Thành phần này cho biết khoảng cách của cọc hiện tại với cọc đầu tiên của tuyến (nếu là Cự ly cộng dồn) hoặc với cọc liền trước (nếu là Khoảng cách lẻ).

Khi sử dụng NOVA, nếu các bạn để ý sẽ thấy. Khi load tuyến từ tệp tin NTD, có một công việc bắt buộc phải làm là khai báo lý trình gốc (lệnh CS). Tại sao lại như vậy? Câu trả lời là trong tệp tin NTD không có một bit dữ liệu nào liên quan đến thông tin lý trình gốc.

Khi nào là Cự ly cộng dồn, khi nào là Khoảng cách lẻ?

Nhìn ở ví dụ trên, cột thứ 3 (từ trái sang) có các chỉ số tăng từ 0.00 -> 20.00 -> 40.00 ..., bạn có thể hiểu được đây chính là cự ly cộng dồn của cọc. Tuy nhiên, việc là Cự ly cộng dồn hay Cự ly lẻ lại được quy định tại một nơi khác - dòng tiêu đề TYPEINPUT (như đã đề cập ở phần 1).

Nhắc lại một chút: Tham số thứ 1 của dòng tiêu đề TYPEINPUT quy định khoảng cách giữa các cọc. Tham số này nhận giá trị 1 nếu là KC lẻ và 0 nếu là cộng dồn.

Thành phần 03: Cao độ tự nhiên cọc


Không giống như trên Trắc ngang, có 02 lựa chọn cao độ (cao độ tuyệt đối và chênh cao), cao độ trên Trắc dọc chỉ có duy nhất một lựa chọn là cao độ tuyệt đối.

Thành phần 04: Cao độ thiết kế


Cao độ thiết kế (CĐTK) có ứng dụng không nhiều (hoặc do tôi rất ít khi dùng). Một nhược điểm dễ nhận thấy nhất của CĐTK là nó không chạy liên tục trên 1 đoạn dốc, mà nó sẽ bị phân đoạn theo các cọc. Lý do là sai số tính toán (chưa kiểm chứng).

Thành phần 05: Bán kính

Thành phần này sẽ trở nên vô dụng với NOVA, bởi NOVA sẽ tính toán lại bán kính phù hợp nhất dựa trên Cự ly của các cọc trong đường cong và góc chuyển hướng tại cọc P. Việc này giúp công tác dựng số liệu có vẻ nhàn hạ hơn một chút, khi không phải nhập bán kính. Tuy nhiên, nó lại gây ra một vấn đề "nhức nhối" khác!

Các khoảng cách trong AutoCAD là chính xác gần như tuyệt đối, nhưng khi chuyển thành tệp tin NTD độ chính xác đã giảm xuống (theo thiết lập của hệ thống). Và từ những con số đó, qua các phép tính lượng giác (lại ẩn chứa sai số lần 2), kết quả nhận được sẽ là những bán kính chẳng giống ai.

Khi vẽ Trắc dọc (lệnh TD), có một công việc nhàm chán mà bạn phải thực hiện, đó là thay đổi bán kính điền (lệnh BKD). Chắc đến đây bạn đã hiểu tại sao bạn phải làm công việc ngớ ngần này rồi chứ? Liệu bạn còn muốn để NOVA tự ý tính toán bán kính nữa không? :) Tuy nhiên, nếu bạn nào vẫn có ý định nhập bán kính thì bạn nên tuân theo quy tắc sau:

- Bán kính được nhập tại vị trí tương ứng của duy nhất cọc phân giác P (không nhập cọc nào khác trong đường cong).

Thành phần 06: Góc chuyển hướng

Giả sử đã tính được góc kẹp giữa 3 đỉnh D1-P2-D3 là A°. - Nếu góc rẽ trái, thì điền giá trị A° (sau khi chuyển sang Radian).

- Nếu góc rẽ phải, điền giá trị 360°-A° (sau khi chuyển sang Radian).

- Nếu không chuyển hướng, giá trị điền mặc định là PI = 3.141592653590.

Lưu ý:

- Giống như bán kính, góc chuyển hướng chỉ được điền duy nhất tại cọc P (trong đường cong), hoặc đỉnh D (nếu không cắm cong).

Kết thúc phần 2, bạn đã nắm được 6 thành tố cơ bản của một khai báo thông tin cọc POLE. Trong phần cuối, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách khai báo một điểm mia trên trắc ngang.

Mong các bạn tiếp tục theo dõi!

người ta giao cho em tính bằng thủ tay đó anh.chứ không được chạy phần mền tính...em có thể cho cụ thể số liệu là phần trắc dọc: đoạn từ B62-KM0+210 Và tiếp cọc Km0+230... với cọc B62 có số liệu: cao độ thiết kế là:1.60 cao độ thiên nhiên:1.44 khoảng cách lẻ giữ B62 -Km210 là = 5 khoảng cách cộng dồn :205 và có MSS: 0.16 với cọc Km0+210 có số liệu: cao độ thiết kế là: 1.60 cao độ thiên nhiên: 1.34 khoảng cách lẻ giữ Km 0+ 210 và Km0+230 là 20 khoảng cách cộng dồn là 210 MSS:0.26 với cọc KM0+230 có số liệu: cao độ thiết kế:1.60 cao độ thiên nhiên:1.37 khoảng cách lẻ của km0+230- km0+225 là:25 khoảng cách cộng dồn là:230 MSS:0.23

anh giúp em tính khối lượng đào đắp phần trắc dọc giúp em bằng phương pháp tính thủ công ( tính tay) cho em hiểu chứ em học phần này kém lắm: thank anh và mọi người giúp em.Ấn vào hình để xem hình to hơn

  • Khoảng cách lẻ là gì

  • Khoảng cách lẻ là gì

Thì tính diện tích đào, đắp tại mỗi trắc ngang, rồi lấy trung bình 2 diện tích 2 cọc liền kề nhân với khoản cách lẻ là ra khối lượng mỗi đoạn

bạn có thế làm 1 ví dụ như trên được ko vậy.cho mình dễ hiểu

Khoảng cách lẻ là gì

người ta giao cho em tính bằng thủ tay đó anh.chứ không được chạy phần mền tính...em có thể cho cụ thể số liệu là phần trắc dọc: đoạn từ B62-KM0+210 Và tiếp cọc Km0+230... với cọc B62 có số liệu: cao độ thiết kế là:1.60 cao độ thiên nhiên:1.44 khoảng cách lẻ giữ B62 -Km210 là = 5 khoảng cách cộng dồn :205 và có MSS: 0.16 với cọc Km0+210 có số liệu: cao độ thiết kế là: 1.60 cao độ thiên nhiên: 1.34 khoảng cách lẻ giữ Km 0+ 210 và Km0+230 là 20 khoảng cách cộng dồn là 210 MSS:0.26 với cọc KM0+230 có số liệu: cao độ thiết kế:1.60 cao độ thiên nhiên:1.37 khoảng cách lẻ của km0+230- km0+225 là:25 khoảng cách cộng dồn là:230 MSS:0.23

anh giúp em tính khối lượng đào đắp phần trắc dọc giúp em bằng phương pháp tính thủ công ( tính tay) cho em hiểu chứ em học phần này kém lắm: thank anh và mọi người giúp em.Ấn vào hình để xem hình to hơn

Bạn gửi mình mail rồi mình gửi bạn 1 file bài tập tương tự biết đâu giúp dc bạn.

(S1+S2)/2*L S1: diện tích đoạn đào đắp tại trắc ngang 1 S2: diện tích đoạn đào đắp tại trắc ngang 2 L: khoảng cách từ trắc ngang 1 đến trắc ngang 2 Đây là phương pháp tính khối lượng cơ bản nhất

Chúc bạn thành công!

(S1+S2)/2*L S1: diện tích đoạn đào đắp tại trắc ngang 1 S2: diện tích đoạn đào đắp tại trắc ngang 2 L: khoảng cách từ trắc ngang 1 đến trắc ngang 2 Đây là phương pháp tính khối lượng cơ bản nhất

Chúc bạn thành công!

Chỗ mình làm bọn thiết kế tính khối lượng đào đắp tại cọc giữa của 3 cọc liên tiếp nhau = khoảng cách trung bình giữa 3 cọc liên tiếp nhau * Diện tích đào đắp tại cọc giữa VD: Có ba cọc liên tiếp: TD1; P1; TC1. Khoảng cách lẻ TD1 đến P1 là 10m, P1 đến TC1 là 10m. Diện tích đào (đắp) tại cọc P1 là 5 (m2).

=> V tại P1 = ((10+10)/2)*5 =>>> Như thế đúng hay sai