Khoanh vào chữ cái trước câu tục ngữ ca ngợi vẻ đẹp của phẩm chất bên trong

3. Mỗi câu tục ngữ dưới đây nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam? Viết câu trả lời vào vở

a. Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn. (Mẹ bao giờ cũng nhường những gì tốt nhất cho con)

b. Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi. (Khi cảnh nhà khó khăn, phải trông cậy vào người vợ hiền. Khi đất nước có loạn, phải nhờ cậy vị tướng giỏi)

c. Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. (Đất nước có giặc, phụ nữ cũng tham gia diệt giặc)


a. Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn. (Mẹ bao giờ cũng nhường những gì tốt nhất cho con)

=> Lòng thương con bao la, sự hi sinh.

b. Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi. (Khi cảnh nhà khó khăn, phải trông cậy vào người vợ hiền. Khi đất nước có loạn, phải nhờ cậy vị tướng giỏi)

=> Sự đảm đang, giỏi giang, vun vén cho gia đình.

c. Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. (Đất nước có giặc, phụ nữ cũng tham gia diệt giặc)

=> Sự dũng cảm, kiên cường, lòng yêu nước sâu sắc. 

3. Viết vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. Đặt câu với một từ ngữ vừa tìm được.. Luyện từ và câu : Mở rộng vốn từ cái đẹp trang 31 Vở bài tập (VBT) Tiếng Việt lớp 5 tập 2 – Luyện từ và câu : Mở rộng vốn từ cái đẹp

1. Đánh dấu X vào ô thích hợp xác định nghĩa của mỗi câu tục ngữ sau.

                                                       Nghĩa

                          Tục ngữ

  Phẩm chất quý hơn      vẻ đẹp bên ngoài

Hình thức thường thống nhất với nội dụng

a) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

b) Người thanh tiếng nói cũng thanh Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

c) Cái nết đánh chết cái đẹp

   
d) Trông mặt mà bát hình dong Con lợn có béo thì lòng mới ngon    

2. Nêu một trường hợp có thể sử dụng một trong những câu tục ngữ nói trên.

3. Viết vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. Đặt câu với một từ ngữ vừa tìm được.

Từ ngữ

Đặt câu

…………………

………………………..

TRẢ LỜI:

1. Đánh dấu X vào ô thích hợp xác định nghĩa của mỗi câu tục ngữ sau :

                                                             Nghĩa

                           Tục ngữ

Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài

Hình thức thường thống nhất với nội dung

a) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

X

b) Người thanh tiếng nói cũng thanh

Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

X

c) Cái nết đánh chết cái đẹp.

X

d) Trông mặt mà bắt hình dong

Con lợn có béo thì lòng mới ngon.

Quảng cáo - Advertisements

X

2. Nêu một trường hợp có thể sử dụng một trong những tục ngữ nói trên.

– Mua bàn, ghế, tủ, giường, người mua thường coi trọng chất gỗ (gỗ tốt không mọt, mối) sau đó mới nghĩ đến nước sơn. Người mua thường nghĩ đến câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.

– Khi có ý chê những cô gái xinh đẹp nhưng lười nhác, xấu tính, dân gian thường nói : “Cái nết đánh chết cái đẹp”

– Khen một cô gái đẹp, đẹp nết, lời ăn tiếng nói dễ nghe… dân gian thường nói :

“Người thanh tiếng nói cũng thanh

Chuông kêu thì đánh bên thành cũng kêu”.

3. Ghi vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. Đặt câu với mỗi từ ngữ vừa tìm được.

Từ ngữ

Đặt câu

Tuyệt vời

Tuyệt diệu

Tuyệt trần

Mê hồn

Kinh hồn

Mê li

Vô cùng

Không tả xiết

– Bức tranh đẹp tuyệt vời !

– Cảnh sắc mùa xuân đẹp thật là tuyệt diệu !

– Công chúa là một người đẹp tuyệt trần !

– Tòa nhà đẹp mê hồn !

– Những bức phù điêu trong đền thờ đẹp kinh hồn !

– Búp bê đẹp mê li !

– Mái tóc chị Hai em dài và mượt mà đẹp vô cùng !

– Phong cảnh nơi đây thật mê hồn không bút mực nào tả xiết !

Câu tục ngữ nào ca ngợi vẻ đẹp của phẩm chất bên trong?

A.Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.

B.Đẹp như tiên

C.Cái nết đánh chết cái đẹp

giúp mình với, trả lời mình tick cho

Các câu hỏi tương tự

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Xem chi tiết

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23 có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần với 2 đề chọn lọc, mới nhất gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt 4.

Khoanh vào chữ cái trước câu tục ngữ ca ngợi vẻ đẹp của phẩm chất bên trong

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23

Thời gian: 45 phút

I- Bài tập về đọc hiểu

Cảnh đẹp Sa Pa

Sa Pa nằm lưng chừng núi Hoàng Liên Sơn. Giống như Đà Lạt của Tây Nguyên, Sa Pa là vườn hoa và trái lạnh giữa thiên nhiên Việt Nam nóng và ẩm, là đất rừng thông, rừng già và chim thú, lắm thác và mây, một nơi nghỉ mát kì thú.

Sa Pa một năm có thể thấy khá rõ bốn lần chuyển mùa, bốn lần thiên nhiên thay sắc áo. Nhưng mùa hè mới là mùa đầy sức quyến rũ của Sa Pa. Màn mây vén lên cùng tiếng sấm động tháng tư, để thể hiện bộ mặt thiên nhiên như mới tinh khôi: sóng núi nhấp nhô vô tận, rừng sáng xanh lên trong nắng, suối rì rào, thác xối, chim mở dàn hợp xướng khắp các cánh rừng và hoa tưng bừng nở. Những ngày hè đổ lửa ở đồng bằng, Sa Pa lại có không khí trong lành mát rượi. Những cơn mưa rào thoắt đến, ồn ào một chốc rồi đi, đủ cho cỏ cây tắm gội, cho các suối dạt dào nước, cho các búp hoa xòe nở, cho cảnh vật biếc xanh.

Sa Pa, thiên nhiên đặc sắc đang được con người Việt Nam tái tạo, cứ từng ngày được trau chuốt để xứng đáng là viên ngọc vùng biên giới.

(Theo Lãng Văn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Sa Pa nằm ở đâu?

a- Ở chân núi Hoàng Liên Sơn

b- Ở lưng chừng núi Hoàng Liên Sơn

c- Ở đỉnh núi Hoàng Liên Sơn

Câu 2. Sa Pa giống như Đà Lạt của Tây Nguyên ở hai điểm nào dưới đây ?

a- Có vườn hoa, trái lạnh giữ trời nóng ẩm của Việt Nam

b- Đều nằm ở trên cao, lưng chừng của ngọn núi

c- Có rừng thông, rừng già và chim thú, nhiều thác và mây

Câu 3. Hai chi tiết nào dưới đây nói lên sức quyến rũ của mùa hè Sa Pa ?

a- Thiên nhiên bốn lần thay sắc áo mau lẹ, bất ngờ

b- Suối rì rào, thác xối, chim mở dàn hợp xướng, hoa tưng bừng nở

c- Không khí trong lành mát rượi trong những ngày hè đổ lửa ở đồng bằng

Câu 4. Các điệp từ trong câu văn tả cơn mưa rào Sa Pa có tác dụng gì ?

a- Nhấn mạnh sự dữ dội cuẩ những cơn mưa

b- Nhấn mạnh sự phong phú của cảnh vật Sa Pa

c- Nhấn mạnh lợi ích của cơn mưa và vẻ đẹp của cảnh vật Sa Pa trong mưa

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Điền tiếng thích hợp vào chỗ trống

a) Tiếng có âm đầu s hoặc x

Bức tranh vẽ cảnh dòng…….dập dờn………..vỗ, những rặng tre……..biếc nghiêng mình……….gương nước, đàn cò trắng…………cánh bay về tổ khi hoàng hôn buông ……….

b) Tiếng có vần ưc hoặc ưt

Cảnh sống cơ………trong bão to lũ lớn ở miền Trung khiến nhân dân cả nước day……khôn nguôi, ai cũng muốn đóng góp công……..để chia sẻ khó khăn với đồng bào miền Trung.

Câu 2. Nối từng ô nêu tác dụng của dấu gạch ngang ở bên trái với ví dụ thích hợp ở bên phải:

a)Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại

(1) Tuấn Anh – lớp trưởng 4A – vừa đoạt giải Nhất cuộc thi học sinh giỏi môn Toán cấp Thành Phố

b) Đánh dấu phần chú thích trong câu

(2) Nhiệm vụ của chúng ta là:

- Học tập tốt

- Lao động tốt

c) Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê

(3)- Hôm nay ai trực nhật ?

- Bạn Lan Phương

Câu 3.

a) Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột A với lời giải thích hợp ở cột B:

A B

a) Đẹp người đẹp nết

(1) Đẹp lộng lẫy, nhan sắc tuyệt vời

b) Đẹp như Tây Thi

(2) Nết na quý hơn sắc đẹp

c) Cái nết đánh chết cái đẹp

(3) Người con gái hoàn hảo, được cả người lẫn tính nết

b) Chọn từ ghép có tiếng đẹp điền vào chỗ trống ;

(1) Hôm qua là một ngày ……

(2) Ông cụ nhà chị Hòa rất …………..

(3) Vợ chồng anh Thắng chị Lâm thật ………….

(4) Toàn đã từng lập được nhiều bàn thắng……………..

c) Gạch dưới câu tục ngữ được em chọn để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

Cô giáo em vừa xinh đẹp vừa dịu dàng, hòa nhã. Có hôm cô đến thăm gia đình em, trao đổi về việc học hành của em. Khi cô về, bà em nhận xét:

- Cô giáo con nói năng thật dễ thương. Đúng là…………………………

…………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………

(1) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

(2) Cái nết đánh chết cái đẹp

(3) Đẹp như tiên

(4) Người thanh tiếng nói cũng thanh

Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

Câu 4. Viết đoạn văn(khoảng 8 câu) tả bộ phận nổi bật của cây ăn quả mà em thích:

Gợi ý:

- Có thể viết câu mở đoạn để nêu ý chung

- Thân đoạn cần nêu cụ thể, chân thực về một số nét tiêu biểu của quả(chùm quả…) ; dùng từ ngữ gợi tả, sử dụng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

- Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét, cảm nghĩ của em về bộ phận đã tả.

Phần I.

1.b 2. a,c 3. b,c 4. C

Phần II.

Câu 1.

a) Bức tranh vẽ cảnh dòng sông dập dờn sóng vỗ, những rặng tre xanh biếc nghiêng mình soi gương nước, đàn cò trắng sải cánh bay về tổ khi hoàng hôn buông xuống

b) Cảnh sống cơ cực trong bão to lũ lớn ở miền Trung khiến nhân dân cả nước day dứt khôn nguôi, ai cũng muốn đóng góp công sức để chia sẻ khó khăn với đồng bào miền Trung.

Câu 2.

Nối (a)- (3) (b) – (1) (c) – (2)

Câu 3.

a) Nối (a) – (3) (b) - (1) (c) – (2)

b) (1) đẹp trời (2) đẹp lão

(3) đẹp đôi (4) đẹp mắt

c) (4)

Câu 4. Tham khảo

- Đoạn văn tả quả vú sữa:

Nắng tháng bảy gay gắt cũng là lúc cây vú sữa ông tôi trồng bắt đầu chín quả. Những quả vú sữa căng tròn,bóng mịn chứa những giọt sữa mát lành ở bên trong, bên ngoài phủ một lớp áo xanh màu ngọc bích. Tôi thích nhất là được thưởng thức dòng sữa trắng đục mát lạnh, thấm vào đầu lưỡi như dòng sữa mẹ. Tách đôi quả vú sữa, tôi thấy một lớp thịt xốp trắng thơm ngậy cùi dừa. Ở giữa là một lớp nhân như lòng trắng trứng, ăn vừa giòn, vừa béo. Mỗi khi ăn trái vú sữa đầu mùa, tôi như cảm nhận được tình thương của ông đã dành cho tôi.

(Theo Trần Thị Thu Trang)

- Đoạn văn tả quả khế:

Những quả khế to dần…rồi đến một hôm, bỗng xuất hiện những quả chín đầu mùa. Từng chùm quả vàng mọng treo lúc lỉu trên vòm lá xanh thẫm trông thật hấp dẫn. Những múi khế mọng nước, vị ngòn ngọt, chua chua, ai đã ăn một lần chẳng thể quên. Khế chín mời gọi chim về. Những chú sẻ chào mào ríu rít gọi nhau,tíu tít chuyển cành làm náo động cả khu vườn.

(Dẫn theo Phan Phương Dung)

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23

Thời gian: 45 phút

Bài 1.Khoanh vào chữ cái trước câu tục ngữ ca ngợi vẻ đẹp của phẩm chất bên trong:

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

Đẹp như tiên.

Cái nết đánh chết cái đẹp.

Đẹp như tranh.

Bài 2. Chọn từ ngữ, thành ngữ hoặc tục ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ chấm:

(đẹp người đẹp nết, tốt gỗ hơn tốt nước sơn, đẹp trời, đẹp, đẹp như tiên, đẹp lòng)

Chiếc áo này trông thật ………………………………………………………………..

Hôm nay là một ngày …………………………………………………………………….

Càng lớn trông chị càng .............................................................................................

Cô Tấm - nhân vật chính trong truỵện Tấm Cám – là một cô gái ……………………..

Bà thường dạy chúng em ……………………………………………………………

Những điểm 10 của em đã làm ………………………………………….….cha mẹ.

Bài 3. Nối từng đoạn văn dưới đây với tác dụng của dấu gạch ngang cho đúng:

Bài 4. Khoanh vào chữ cái trước đoạn văn dùng sai dấu gạch ngang :

Tôi mở to mắt ngạc nhiên – trước mặt tôi là bé Nga con dì Hoa ở thành phố Hồ CHí Minh.

Hưng phát biểu khi được cô cho phép:

- Thưa cô, chúng em sẽ góp tiền tiết kiệm để giúp bạn Lan vượt qua khó khăn ạ!

Bác Loan – bác hàng xóm ở sát nhà tôi - mới nằm viện về. Mẹ bảo tôi:

- Tối nay hai mẹ con mình sang thăm bác Loan nhé!

Tôi vâng lời và chuẩn bị bài vở để tối có thể đi cùng mẹ.

Minh nói rằng: - “Mình sẽ cố gắng về thăm bà trong dịp hè này!”