Kỳ tính giá thành là gì

* Khái niệm

Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

* Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành

+ Về mặt tổ chức sản xuất

- Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.

- Nếu sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì từng loại sản phẩm, từng nơi đặt hàng là đối tượng tính giá thành.

- Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là một đối tượng để tính giá thành.

+ Về mặt quy trình công nghệ

- Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành trong quy trình công nghệ sản xuất.

- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành chính là nửa thành phẩm của các giai đoạn và sản phẩm.

- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành và các chi tiết phụ tùng.

Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng giúp cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.

Việc xác định đối tượng tính giá thành để kế toán mở thẻ tính giá thành, phiếu tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể hiện số liệu về chi phí sản xuất theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể liên quan đến một đối tượng tính giá thành và ngược lại.

* Khái niệm

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.

* Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.

Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày cuối tháng).

Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì chỉ khi nào sản phẩm hoàn thành ta mới tính giá thành.

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí chi cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau:

Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ)

Theo phương pháp này:

Kỳ tính giá thành là gì

Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.

Z = Z1 + Z2 + + Zn

Trong đó Z : Là giá thành sản phẩm

1, 2, n : Là thứ tự các công đoạn chi tiết

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, may mặc, cơ khí

Phương pháp tính giá thành phân bước

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp nhau.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình sản xuất của các giai đoạn.

Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối hoặc nửa thành phẩm ở các giai đoạn công nghệ khác nhau.

* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (hay còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự).

Theo phương pháp này để tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn trước và kết chuyển giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá thành lần sau và cho đến giai đoạn cuối cùng.

Sơ đồ 1.8 SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ TUẦN TỰ

Kỳ tính giá thành là gì

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp kết chuyển song song)

Nội dung: Theo phương pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của giai đoạn cuối cùng.

Trình tự: Căn cứ vào chi phí đã tập hợp được trong kỳ cho từng giai đoạn sản xuất và tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí.

Công thức:

Kỳ tính giá thành là gì

Trong đó :

Dđk gđi: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i

C gđi : Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn i

Qht gđi : Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i

Qd gđi : Sản lượng sản phẩm dở giai đoạn i

Qtp : Sản phẩm

Kỳ tính giá thành là gì

Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn theo từng khoản mục nằm trong giá thành của thành phẩm được kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí. Ta tổng hợp giá thành theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.9 SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ SONG SONG

Kỳ tính giá thành là gì

Phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp được để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

Kỳ tính giá thành là gì

Phương pháp tỷ lệ

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt, đóng giầy, cơ khí chế tạođể giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại.

Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia) để tính được giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều cách khác nhau như: Giá trị sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.

Kỳ tính giá thành là gì

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành.

Đặc điểm của phương pháp này là các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.

Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm làm dở cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.

Phương pháp tính giá thành theo định mức

Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về CPSX chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác địnhgiá thành thực tế của sản phẩm theo công thức sau:

Công thức:

Kỳ tính giá thành là gì

Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại). Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh, phần chênh lệch so với định mức là những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình để chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.

Việc đánh giá sản phẩm dở chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải kiểm kê sản phẩm dở dang, thông thường thì công việc này được tiến hành hàng tháng, tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất, phương pháp tính giá thành, đặc điểm tình hình cụ thể tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian bỏ các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phương pháp sau:

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).

Theo phương pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ khoản phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.

Công thức tính như sau:

Kỳ tính giá thành là gì

Trong đó:

Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.

C : Chi phí sản xuất trong kỳ.

Qht : Sản lượng sản phẩm hoàn thành.

Qd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau được đánh giá theo giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang.

Kỳ tính giá thành là gì

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở theo phương pháp này có mức độ chính xác thấp do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm đó, do đó giá thành của sản phẩm này cũng kém chính xác. Vì vậy, mà phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu).

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối kỳ ở các giai đoạn được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang theo công thức sau:

Kỳ tính giá thành là gì

Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ tính theo mức độ hoàn thành. Vì vậy, khi kiểm kê phải xác định sản lượng sản phẩm làm dở và xác định mức độ hoàn thành, trên cơ sở đó tính đổi sản phẩm làm dở thành số lượng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm tương đương.

* Trình tự tính giá

+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính toán cũng giống như phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Công thức:

Kỳ tính giá thành là gì

+ Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ gia công như chi phi vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo mức độ tương đương.

Công thức:

Kỳ tính giá thành là gì

Trong đó : M% là mức độ hoàn thành.

+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm làm dở được đánh giá làm 2 phần.

Phần 1: Phần giai đoạn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang (tính đều cho sản phẩm làm dở và sản phẩm hoàn thành như nhau).

Phần 2: Phần do giai đoạn đó bỏ ra, được đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương.

Công thức:

Kỳ tính giá thành là gì

Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch

Theo phương pháp này sản phẩm làm dở được đánh giá dựa vào định mức chi phí (chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.

Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn đó để tính chi phí định mức của khối lượng sản phẩm làm dở sau đó cộng lại cho từng loại sản phẩm.

Công thức: Dck = Qd x Định mức chi phí

Các hình thức sổ kế toán

- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.

- Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái.

- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.

- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.

Để phục vụ cho việc nghiên cứu tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ Khí - Điện Thuỷ Lợi, em xin trình bày trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 1.10 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Kỳ tính giá thành là gì